Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ ban đêm theo luật tính thế nào ?

Có lẽ bài viết này là bước tiến khá xa để trả lời câu hỏi trong giới: Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ ban đêm theo luật tính thế nào ? .

Từ lúc luật mới ra mọi người đã bàn: Cách tính giờ làm thêm và ca đêm theo luật mới 2013 (click) : "Hôm nay kinhcan nhận được một mail khá hay của chị Hà gửi trong group mail anh chị em Hr về công thức và cách tính lương làm thêm giờ theo luật mới và có so sánh với luật cũ. Thông tin rất hữu ích cho tất cả mọi người. Vì vậy mạn phép chị, Kc xin phép được đưa lên đây để các anh chị khác cùng tham khảo."

Sau đó có công văn hướng dẫn của sở LĐTBXH (HN-Bình Dương): 1 điều luật 4 cách hiểu – điều 97 luật lao động và lệ làng trong Nhân sự (click) : "Hôm nay tôi đọc được stt của anh Tuong Le trên facebook thấy khá lạ: Đã nhận được 2 văn bản từ 2 Sở LĐTBXH (HN-Bình Dương) hướng dẫn áp dụng khoản 3 Điều 97 - Bộ LLĐ sửa đổi, bổ sung năm 2012....bằng 4 cách hiểu hoàn toàn khác nhau.
Hiện, vẫn chưa có Nghị định, Thông tư hướng dẫn cụ thể áp dụng...
Các nhà làm luật thật là vui tánh quá đê ^ ^""

Tiếp là công văn hướng dẫn của bộ: Cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm ngày lễ, tết, nghỉ có hưởng lương mới (click) : "Tin này hơi cũ 1 chút nhưng chắc vẫn mới với 1 số anh chị. Cường thấy suốt 1 - 2 năm qua, mọi người vẫn hay hỏi cách thức tính tăng ca, làm thêm giờ, làm thêm ban đêm. Giời thì Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Công văn 4163/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn về tiền làm thêm giờ vào ban đêm ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương vào ngày 5/11/2014 tức là hôm kia. Đọc kỹ thì có nhiều thứ, cơ bản là ..."

Giờ là đến thông tư hướng dẫn cụ thể về vấn đề này của Bộ lao động. Vậy có lẽ chủ đề này đến đây là kết thúc. Mời cả nhà cùng đọc thông tư: TT 23_2015_TT-BLĐTBXH Huong dan mot so dieu ve tien luong theo Nghi dinh 05_2015_NĐ-CP

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Số: 23/2015/TT-BLĐTBXH
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2015

THÔNG TƯ

- Hướng dẫn thực hiện một sổ điều về tỉền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thỉ hành một số nội dung của Bộ luật Lao động
- Căn cứ Nghị định sổ 106/2012/NĐ-CP ngày 20 thảng 12 năm 2012 của Chỉnh phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Căn cứ Nghị định sổ 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chỉnh phủ quy định chỉ tiết và hưởng dẫn thi hành một sổ nội dung của Bộ luật Lao động;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một sổ điều về tiền lương của Nghị định sổ 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chỉnh phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ ỉuật Lao động.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2015/NĐ-CP).

Điều 2. Đổi tượng áp dụng

Người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động trong việc thực hiện một số quy định về tiền lương theo Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

Điều 3. Tiền lương

Tiền lương theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:

a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động và Điều 7, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương;

b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể:

- Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc khác, yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc của người lao động.
- Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc người lao động phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của người lao động không thuận lợi khi thực hiện công việc.
- Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích người lao động đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm việc có năng suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.

c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động. Các khoản bổ sung khác không bao gồm: Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện, bảo đảm mức lương trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường, hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Điều 4. Hình thức trả lương

Hình thức trả lương theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:

a) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;
b) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (tính theo từng tháng dương lịch và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày) theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;
d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.

2. Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

3. Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

Căn cứ các hình thức trả lương nêu trên, tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động lựa chọn hình thức trả lương bảo đảm tiền lương được trả gắn với kết quả công việc, khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả, năng suất lao động. Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương phải thể hiện trong hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể.

Điều 5. Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng

Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

1.- Người lao động hưởng lương tháng được trả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả ngay trong tháng mà người lao động làm việc.
2.- Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng.

Điều 6. Tiền lương làm thêm giờ

Trả lương khi người lao động làm thêm giờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

1.- Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ luật lao động và được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm

Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không kể số giờ làm thêm);

b) Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
c) Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

d) Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực ữả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghi có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghi lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Người lao động hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày nghi lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động.

2.- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động đã thỏa thuận và được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm

Trong đó:
a) Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường;
b) Mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
c) Mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

Điều 7. Tiền lương làm việc vào ban đêm

Người lao động làm việc vào ban đêm theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được trả tiền lương như sau:

Điều 8. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

Trả lương khi người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

1.- Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a, Khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm).
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.

2.- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Trong đó:
a) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bàng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đon giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
- Đơn giá sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

Điều 9. Hiệu lưc thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 8 năm 2015.
2. Các chế độ tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động có hiệu lực thi hành.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.

Linkdownload thông tư: http://tailieunhansu.com/diendan/f570/thong-tu-so-23-2015-tt-bldtbxh-ngay-23-6-2015-cua-bo-lao-dong-thuong-binh-va-xa-hoi-84455

4 thoughts on “Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ ban đêm theo luật tính thế nào ?

  1. Ở mục tính lương làm đêm, mình đang phân vân chút, muốn hỏi mọi người:
    – Trước giờ, mình vẫn tính:
    Tiền lương làm đêm = lương bình quân 1 giờ trong 1 ngày x 30% x số giờ làm đêm
    – Nay, theo hương dẫn:
    Tiền lương làm đêm = (lương bình quân 1 giờ trong 1 ngày + lương bình quân 1 giờ trong 1 ngày x 30%) x số giờ làm đêm

    Vậy có phải cách tính bên dưới là mới và có lợi hơn cho người lao động?

    Mong mọi người cùng bàn luận và cho ý kiến?

  2. Theo thông tư 23 thì tiền thêm giờ vào ban đêm ngày thường, ngày nghỉ, ngày lễ được tính lần lượt như sau: 200%, 270% và 390%.
    Nhưng mình còn đang thắc mắc: theo thông tư này thì phải tính lương thêm giờ theo mức lương trên hđlđ, nếu hđlđ của công ty mình chỉ có lương cơ bản nhưng không có pc các loại thì chỉ tính trên lương cơ bản, nhưng thực tế ngoài lương cb ra, bên mình còn có các khoản pc khác không thể hiện rõ trên hđlđ. Vậy mình phải tính lương thêm giờ trên tổng lương (bao gồm các khoản pc khác không thể hiện trên hđlđ) hay tính trên lương cơ bản?

  3. theo thông tư 23/2015, tiền lương sẽ bao gồm: lương cơ bản và phụ cấp lương. vậy tiền lương giờ thực trả sẽ tính theo (Lương căn bản+ phụ cấp lương) / số giờ trong tháng. Tôi hiểu như vậy có đúng không ạ?
    Với lại, trong HDLD của cty tôi, không có phụ cấp , mà ghi là trợ cấp, hỗ trợ, vậy có xem nó như phụ cấp không?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *