Bài này hứa hẹn sẽ một lần nữa đạp đổ bát cơm của tôi vì nó sẽ chia sẻ chi tiết cách làm để tính toán ra chính sách thưởng sản phẩm lũy tiến cho khối sản xuất gắn với lương 3P. Cách làm của tôi như sau:
1. Xác định định biên chi phí (quỹ hoạt động) cho sản xuất từ doanh thu.
Để lấy ra định biên này thì cần phải sử dụng tham chiếu từ các năm trước thông qua việc:
- Tính tổng doanh thu trung bình của các năm
- Tính tổng tất cả các loại chi phí trung bình của bộ phận bán hàng các năm
Các loại chi phí bao gồm:
+ Chi phí thu nhập (lương, phúc lợi, phụ cấp, thưởng doanh số, thưởng cuối năm…)
+ Chi phí quản lý (Giám đốc, Kế toán, Nhân sự, Hành chính)
+ Chi phí nhà nước (BHXH, Công đoàn…)
+ Chi phí vận hành bộ phận (văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, nguyên vật liệu, khấu hao…)
Từ tham chiếu này sẽ suy ra được con số định biên % doanh thu cho bộ phận.
Và tiếp đó, tôi so sánh con số định biên này so với trung bình của ngành xem định biên này cao hay thấp. Tùy vào từng ngành định biên % cho kinh doanh sẽ khác nhau.
Từ định biên % Doanh thu và Doanh thu dự kiến năm tới, Chúng ta sẽ ra được ngân sách/ quỹ hoạt động cho bộ phận.
Ví dụ: Ngân sách cho phòng sản xuất là 65% doanh thu. Trong 65% này có 10% là ngân sách cho lương khối sản xuất (quỹ lương). Trong 10% này, có 5% dành cho công nhân (đây còn còn gọi là % doanh thu trích cho công nhân).
2. Xác định lương P1 và P2 trong 3P.
- Bước 1. Xác định số bậc lương. Trả lời câu hỏi:
+ Thời gian công ty hi vọng công nhân gắn bó với vị trí (công ty)?
+ Thời gian trung bình tăng lương?
Suy ra: Bậc = Thời gian công ty hi vọng công nhân gắn bó với vị trí (công ty)/ Thời gian trung bình tăng lương
Do quan điểm KPI gắn với thu nhập nên lương có bao nhiêu bậc thì KPI có bấy nhiêu bậc.
- Bước 2. Quy đổi các bậc lương ra năm kinh nghiệm tương ứng. Ví dụ:
+ Bậc 1 có năm kinh nghiệm nhỏ hơn 1 năm
+ Bậc 2 có năm kinh nghiệm từ 1 - 2 năm
...
- Bước 3. Xác định mức lương trung bình của thị trường tương ứng với từng bậc lương theo tháng. Chúng ta trả lời câu hỏi: Với từng đó năm kinh nghiệm ở bậc x thì thị trường trả trung bình là bao nhiêu? (Nếu có khảo sát lương thì chúng ta có thể lựa chọn vị trí mức lương theo bách phân vị).
- Bước 4. Xác định lương P1 (lương theo vị trí) theo tháng. Mức lương này chúng ta lấy từ mức lương vị trí công nhân bậc 1 trong thang lương P1. Để ra thang lương P1 này, chúng ta sẽ cần làm các công việc: Đánh giá giá trị công việc, xếp hạng giá trị công việc, tính ra hệ số giá trị công việc từ điểm giá trị công việc sau đánh giá, cuối cùng lấy hệ số giá trị công việc * đơn giá tiền lương.
Lương P1 vị trí = Hệ số giá trị công việc vị trí * Đơn giá tiền lương
Trong đó:
- Đơn giá tiền lương = Quỹ lương P1 / (Số người làm vị trí a * Hệ số giá trị công việc vị trí a + Số người làm vị trí b * Hệ số giá trị công việc b + ...)
- Hệ số giá trị công việc vị trí = Điểm giá trị công việc của vị trí sau đánh giá/ Điểm giá trị công việc của vị trí thấp nhất.
Để ra điểm giá trị công việc của một vị trí chúng ta cần sử dụng bảng tiêu chí đánh giá giá trị công việc rồi tiến hành đánh giá và cho điểm.
Trong trường hợp không có lương P1 của vị trí theo thang lương P1 thì chúng ta có thể làm tắt bằng cách coi lương P1 của bậc 1 (thấp nhất) = lương trung bình thị trường bậc 1.
Có mức lương P1 của vị trí bậc 1 (thấp nhất), chúng ta lấy mức lương P1 các bậc còn lại = lương P1 của bậc 1.
Lưu ý: Tôi theo phương pháp lương P1 cố định cho tất cả các bậc.
- Bước 5. Xác định lương P2 (lương theo năng lực) theo tháng. Để xác định lương P2 tôi làm rất đơn giản theo công thức: Lương P2 = lương trung bình thị trường - lương P1
Lương trung bình thị trường các bậc đã được chúng ta xác định ở bước 3 phía trên.
3. Xác định thưởng P3
Xác định tổng thưởng P3 cần có. Công thức: Tổng thưởng P3 bậc i = x% / y% * lương cứng bậc i.
Trong đó:
+ x% = lương mềm / tổng thu nhập * 100%
+ y% = lương cứng / tổng thu nhập * 100%
+ Lương mềm = tổng các loại thưởng = thưởng P3.
+ Lương cứng = lương trả cố định hàng tháng = Lương P1 + Lương P2
+ x% + y% = 100%
Ví dụ: Vị trí nhân viên có:
- Lương mềm trung bình tháng = tổng các loại thưởng = 5 triệu
- Lương cứng trung bình tháng = lương trả cố định hàng tháng = 10 triệu
-> X% = 5 / (5 + 10) * 100% = 33% (con số đã được làm tròn)
-> y% = 10 / (5 + 10) * 100% = 67% (con số đã được làm tròn)
- Theo chính sách mới, Lương P1 + Lương P2 = 9 triệu.
-> Thưởng P3 = 33% / 67% * 9 = 4,4 triệu (con số đã được làm tròn)
Sau khi tính được tổn thưởng P3, ta phân tách P3 thành các loại thưởng (Thưởng KPI + thưởng khoán sản phẩm + thưởng khác).
4. Xác định đơn giá thưởng sản phẩm
4.1 Nếu thưởng P3 = Khoán sản phẩm. Ta tính thưởng khoán sản phẩm theo định mức lao động. Thưởng P3 = Số lượng sản phẩm hoàn thành * Đơn giá sản phẩm (công đoạn)
Trong đó:
- Đơn giá sản phẩm (công đoạn) = Tổng số tiền làm ra sản phẩm (công đoạn)/ Tổng số sản phẩm (công đoạn) có thể làm ra
- Tổng số tiền làm ra sản phẩm (công đoạn) = Đơn giá theo giờ * tổng số giờ dùng để làm ra sản phẩm (công đoạn)
- Đơn giá theo giờ = Tổng thưởng P3 trả trong tháng / Tổng số giờ công trong tháng.
Ví dụ:
+ Thời gian tiêu chuẩn cho công đoạn (cho 1 sản phẩm) cắt: 5 phút (0.083 giờ).
+ Số lượng sản phẩm từng công nhân của 1 công đoạn (Cắt vải theo mẫu) ra được trong tháng là: Tổng số sản phẩm = Số ngày công * số giờ làm việc / thời gian tiêu chuẩn công đoạn = 1872 Sp
+ Đơn giá theo sản phẩm từng công đoạn cắt vải theo mẫu: Đơn giá = tổng thưởng P3 / tổng số sản phẩm = 4,4 triệu / 1.872 sản phẩm = 2.350 (Hai nghìn ba trăm năm mươi) đồng/ sản phẩm.
4.2 Nếu thưởng P3 = Thưởng KPI + Khoán sản phẩm + thưởng khác. Có tổng thưởng P3 theo tháng, tôi trích ra 1 phần nhất định để tích lũy lại làm thưởng quý, 6 tháng, năm. Tùy vào tổ chức mà chúng ta sẽ có các loại thưởng khác nhau.
4.2.1 Đa phần các công ty sẽ có thưởng tích lũy năm (gọi là thưởng tháng thứ 13). Công thức thưởng tháng 13 = một phần thưởng tháng được tích lũy cho năm * 12 tháng. Thưởng tháng 13 = lương cứng = lương P1 + lương P2. Cuối năm, nhân viên sẽ nhận được thưởng tháng 13 theo tỷ lệ % hoàn thành KPI năm được giao. Tức thưởng tháng 13 thực tế = % HT KPI năm * Thưởng tháng 13 dự kiến.
4.2.2 Sau khi trích 1 phần tích lũy cho thưởng năm, tiếp tục nương theo quan điểm tổ chức để trích thưởng quý hoặc 6 tháng hoặc cả 2. Tôi viết từ "nương theo quan điểm", ý muốn rằng nếu lãnh đạo cân đối và thích thì làm không thì thôi. Việc trích này không có công thức giống như thưởng năm (thường thưởng KPI quý = 2 lần thưởng KPI tháng, thưởng KPI 6 tháng = 3 lần thưởng KPI tháng). Nhưng dù thế nào thì cũng không nên vượt quá 1 tháng lương. Công thức tính thưởng theo kỳ = phần tích lũy thưởng kỳ * số tháng của kỳ. Ví dụ thưởng quý = phần tích lũy để hưởng quý * 3 tháng. Đến kỳ thưởng, cũng giống như lương tháng 13, tôi thưởng các phần tích lũy này theo % HT KPI.
Phần còn lại sau khi trừ phần thưởng tích lỹ, chúng ta sẽ tách làm 2 phần thưởng tháng: thưởng KPI tháng và thưởng khoán sản phẩm:
4.2.3 Xác định thưởng KPI tháng: Số tiền còn lại sau khi trích để tích lũy thưởng cho các đợt, tôi tính toán để ra một khoản cho việc thưởng hoàn thành KPI theo tháng. Số tiền thưởng KPI này theo tôi là vừa đủ để lương P1 + lương P2 + thưởng KPI tương đương thu nhập đủ sống của người lao động (đủ để trả tiền nhà, tiền ăn, đi xăng xe, tiền cho con đi học...).
4.2.4 Xác định thưởng khoán: Tôi đề nghị, thưởng KPI + thưởng khác = 50% thưởng P3. Thưởng khoán sản phẩm = 50% còn lại. Lúc này:
* Tính đơn giá khoán sản phẩm bằng định mức lao động giống như trên:
- Đơn giá sản phẩm (công đoạn) = 50% * thưởng P3 / tổng số sản phẩm (công đoạn) nhân viên có thể làm ra.
- Tổng số sản phẩm = Số ngày công * số giờ làm việc / thời gian tiêu chuẩn công đoạn.
Ví dụ:
+ Số ngày công: 26 ngày
+ Số giờ làm việc: 6h * 60 phút = 360 phút
+ Thời gian tiêu chuẩn cho công đoạn (cho 1 sản phẩm) cắt: 5 phút (0.083 giờ).
+ Số lượng sản phẩm từng công nhân của 1 công đoạn (Cắt vải theo mẫu) ra được trong tháng là: Tổng số sản phẩm = Số ngày công * số giờ làm việc / thời gian tiêu chuẩn công đoạn = 1872 Sp
+ Đơn giá theo sản phẩm từng công đoạn cắt vải theo mẫu: Đơn giá = 50% * tổng thưởng P3 / tổng số sản phẩm = 50% * 4,4 triệu / 1.872 sản phẩm = 2.350/2 = 1.175 (Một nghìn một trăm bảy mươi năm) đồng/ sản phẩm.
* Tính toán đơn giá khoán lũy tiến theo ngân sách:
*1. Tính toán mức doanh thu để công nhân đạt được 100% thu nhập và % thưởng khoán cho công nhân:
+ Tổng giá trị sản phẩm để công nhân có được tổng thu nhập: Tổng giá trị sản phẩm = Tổng thu nhập (P1 + p2 + P3) * 100%/ % doanh thu trích cho công nhân. Trong đó:
++ Tổng thu nhập (P1 + p2 + P3) được tính ở phần 2 và 3.
++ % doanh thu trích cho công nhân chính là % quỹ lương trên doanh thu dành cho công nhân (xem ở phần 1).
+ % Thưởng khoán công nhân sẽ nhận được sau khi làm ra đủ giá trị doanh thu: % thưởng khoán sản phẩm = tổng thưởng khoán sản phẩm / Tổng giá trị sản phẩm. Trong đó, tổng thưởng khoán sản phẩm = 50% thưởng P3.
+ Tổng số sản phẩm công nhân cần làm = tổng giá trị sản phẩm / giá trung bình 1 sản phẩm.
+ Đơn giá thưởng khoán sản phẩm = Tổng thưởng khoán sản phẩm / Tổng số sản phẩm công nhân cần làm.
Ví dụ:
- Theo chính sách mới, Lương P1 + Lương P2 = 9 triệu.
- Thưởng P3 = 33% / 67% * 9 = 4,4 triệu (con số đã được làm tròn)
- Tổng thu nhập (P1 + p2 + P3) = 9 + 4,4 = 13,4 triệu.
- % doanh thu trích cho công nhân= 5%
- Giá trung bình 1 sản phẩm: 2.5 triệu.
>> Như vậy:
+ Tổng giá trị sản phẩm công nhân cần làm = 13,4 triệu * 100% / 5% = 268 triệu
+ % thưởng khoán sản phẩm cho công nhân = 4,4 triệu * 50% / 268 triệu *100% = 0,82%
+ Tổng số sản phẩm công nhân cần làm = 268 triệu / 2,5 triệu = 107 sản phẩm (số làm tròn).
Lưu ý:
+ Trong trường hợp nếu công nhân làm toàn bộ công đoạn ra 1 sản phẩm thì con số 107 sản phẩm là số cuối cùng. Đơn giá thưởng khoán sản phẩm = 50% * 4,4 triệu / 107 sản phẩm = 0,02 triệu/ 1 sản phẩm.
+ Trong trường hợp để ra 1 sản phẩm phải có nhiều công đoạn. Chúng ta cần tính thời gian tiêu chuẩn cho từng công đoạn để ra 1 sản phẩm. Sau đó từ tổng thời gian làm ra toàn bộ sản phẩm chia cho thời gian tiêu chuẩn cho 1 công đoạn để ra được số lượng sản phẩm công đoạn (bán thành phẩm).
Ví dụ:
- Thời gian tiêu chuẩn cho mỗi công đoạn (cho 1 sản phẩm): 55 phút, bao gồm:
+ Cắt: 5 phút (0.083 giờ)
+ May thân áo: 15 phút (0.25 giờ)
+ May tay áo: 10 phút (0.167 giờ)
+ Ráp tay vào thân: 10 phút (0.167 giờ)
+ May cổ áo: 8 phút (0.133 giờ)
+ Hoàn thiện: 7 phút (0.117 giờ)
- Thời gian tiêu chuẩn cho công đoạn (cho 1 sản phẩm) cắt: 5 phút (0.083 giờ).
- Tổng thời gian để làm ra sản phẩm = tổng số sản phẩm công nhân cần làm ra * tổng thời gian làm ra 1 sản phẩm = 107 * 55 = 5.875 phút (số làm tròn).
- Số lượng bán thành phẩm (công đoạn cắt) mà công nhân cần làm = Tổng thời gian làm ra sản phẩm / thời gian tiêu chuẩn cho 1 công đoạn = 5.875 / 5 = 1.175 bán thành phẩm.
- Đơn giá thưởng khoán bán thành phẩm = 50% * 4,4 triệu / 1.175 sp * 1000.000 đ = 1.872,34 đ / 1 bán thành phẩm.
*.2 Tính toán mức thưởng sản phẩm lũy tiến: Sau khi có được các thông số ở trên, tôi lập ra 1 bảng để tính các mức thưởng khoán sản phẩm cho các mức sản lượng. Cụ thể:
- Giả sử công nhân đạt 90% sản lượng = 90% * 268 triệu = 241,2 triệ. Do trích 5% doanh thu làm chi phí cho công nhân nên tổng số tiền cho công nhân là 241,2 triệu * 5% = 12,06 triệu. Số tiền này phải trả lương cứng, thưởng KPI, thưởng tích lũy = 12,06 triệu - 9 triệu (lương cứng) - 1,2 triệu (thưởng tích lũy) - 1 triệu (thưởng KPI tháng) = 0,86 triệu. Chúng ta lấy: 0,86 triệu / 241,2 triệu = 0,36 %
>> Công nhân sẽ được thưởng 0,36% doanh thu nếu làm ra được 241,2 triệu giá trị sản phẩm.
- Tương tự, giả sử công nhân đạt 95% sản lượng = 95% * 268 triệu = 254,6 triệu. Theo như cách tính trên, chúng ta sẽ ra được % thưởng khoán sản phẩm = 0,6%.
>> Công nhân sẽ được thưởng 0,6% doanh thu nếu làm ra được 254,6 triệu.
>> Đến thời điểm này chúng ta đã có 3 mức lũy tiến:
+ Từ 241,2 triệu - 254,6 triệu: 0,36%
+ Từ 254,6 triệu - 268 triệu: 0,6%
+ Từ 268 triệu trở lên: 0.82%
- Chúng ta muốn tạo ra mức nhiều hơn thì tiếp tục giả định các mức doanh thu cao hơn như 120% doanh thu.
Từ các % đó, chúng ta tính được đơn giá công đoạn (bán thành phẩm) cho từng mốc.
Vậy là tôi đã ra cách làm thưởng khoán sản phẩm lũy tiến. Chúc anh chị em ứng dụng thành công.
Nguyễn Hùng Cường (kinhcan24)
Tư vấn xây dựng hệ thống QTNS bài bản