Trường hợp nào người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước? Thời hạn báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là bao lâu? Cùng Blognhansu giải đáp những câu hỏi này nhé!
1. Trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước năm 2025
Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, quy định về người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
"Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
…
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động."
Theo đó, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong 07 trường hợp cụ thể mà pháp luật cho phép. Trong số đó, có 02 trường hợp đặc biệt người sử dụng lao động không cần phải báo trước cho người lao động, do xuất phát từ lỗi hoặc ý thức kỷ luật kém của người lao động. Cụ thể:
- Trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động theo đúng quy định, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác.
- Trường hợp người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng.
2. Thời hạn báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, ngoài những trường hợp không cần báo trước đã được nêu tại mục 1, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì các lý do quy định tại điểm a, b, c, đ, g khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì cần tuân thủ về thời hạn báo trước như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn.
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Xử lý hành vi người sử dụng lao động vi phạm về thời hạn báo trước
Người sử dụng lao động nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019. Như sau:
- Phải trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước, theo đúng thời hạn báo trước được quy định.
- Ngoài ra, nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật (vi phạm về thời hạn báo trước cũng được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật – căn cứ Điều 39 Bộ luật Lao động 2019), người sử dụng lao động còn phải:
+ Nhận người lao động trở lại làm việc.
+ Trả lương, đóng BHXH, BHYT, BHTN cho những ngày người lao động không được làm việc.
+ Và bồi thường thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Như vậy, việc không báo trước đúng thời hạn không chỉ khiến người sử dụng lao động phải bồi thường tài chính, mà còn có thể kéo theo nghĩa vụ khôi phục quan hệ lao động, tùy vào mức độ và tình huống vi phạm.
Lời kết
Như vậy, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước khi người lao động bỏ việc 5 ngày hoặc không quay lại sau khi tạm hoãn. Đồng thời, thời hạn báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phụ thuộc vào loại hợp đồng mà người sử dụng lao động đã ký kết với người lao động (từ 3 - 45 ngày).