Bảng so sánh điểm mới của BHTN trước và sau 1/1/2015

Phải những người có diễm phúc được đóng BHTN mới biết sự thay đổi này tác động thế nào. :)

Nói chung là càng đọc kỹ luật càng thấy thất nghiệp để được hưởng BHTN cũng chả dễ thế nào. Ví dụ: hàng tháng BHTN sẽ giới thiệu việc làm cho người thất nghiệp, quá 2 lần giới thiệu mà mình không làm là họ cũng cắt tiền lĩnh.

Nhìn vào bảng ta sẽ thấy:
- Cũ: Đóng đủ 36 tháng BHTN thì được hưởng 60% của 6 tháng.
- Mới: chỉ hưởng 3 tháng, và phải đủ 72 tháng mới được hưởng 6 tháng BHTN

Vì thế ai đang ở trạng thái bấp bênh nên nghỉ ngay còn được nhận 6 tháng. Không là chỉ được 3 tháng thôi. :) Đùa chút, tôi nghĩ thể nào nhà nước cũng điều chỉnh theo kiểu: sẽ tính với những sổ mới từ 1/1/2015. Các sổ cũ thì vẫn tính như cũ. Hoặc là có một cách nào đó dung hòa. Chứ như thế này thì hơi thất thường. Ai không để ý thì coi như toi.

À, mọi người xem thêm cả bài này nữa để biết tỷ lệ đóng bảo hiểm thất nghiệp: http://blognhansu.net/2014/10/07/ty-le-dong-bhxh-bhyt-bhtn-qua-cac-nam-la-bao-nhieu/

Hôm nay 23/10 được thầy Người Đưa Tin góp ý. Cả nhà đọc thêm để nắm thông tin nhé

Thầy so sánh về trợ cấp BHTN theo bảng này là không đúng
Thầy xem lại cách tính trợ cấp thất nghiệp, Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 và 1.7 Khoản 1 Mục II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH

1.1. Mức trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp do không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì sáu tháng liền kề để tính mức trợ cấp thất nghiệp là bình quân của sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Ví dụ:Ông Nguyễn Văn Khang đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01.01.2009 đến ngày 14.01.2012 và có 2 tháng (tháng 10 và tháng 11 năm 2011) không đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định; tháng 1.2012 bị chấm dứt hợp đồng lao động, các tháng liền kề trước khi thất nghiệp có mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Tháng 05.2011: 2.450.000 đồng;
Tháng 06.2011: 2.750.000 đồng;
Tháng 07.2011: 2.750.000 đồng;
Tháng 08.2011: 2.950.000 đồng;
Tháng 09.2011: 2.800.000 đồng;
Tháng 12.2011: 2.650.000 đồng;

Như vậy, nếu ông Nguyễn Văn Khang đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính như sau:

- Mức tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề là:
(2.450.000 đồng/tháng + 2.750.000 đồng + 2.750.000 đồng + 2.950.000 đồng + 2.800.000 đồng + 2.650.000 đồng): 6 = 2.725.000 đồng/tháng.

- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng ông Nguyễn Văn Khang được nhận là:
2.725.000 đồng/tháng x 60% = 1.635.000 đồng/tháng.

Cám ơn thầy Người Đưa Tin | facebook.com/Leminhtri. Tái bút: Bức ảnh trên không phải của KC nhé!

Ngày 15/12: Để mọi người rõ rõ hơn nữa, thân mời cả nhà đọc thêm bài này: Bảo hiểm thất nghiệp: Những thay đổi cơ bản có hiệu lực từ 1/1/2015

I. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định hiện hành, đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là người sử dụng lao động (NSDLĐ) sử dụng từ 10 người lao động (NLĐ) trở lên và NLĐ Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

Kể từ ngày 01/01/2015, đối tượng bắt buộc tham gia BHTN bao gồm tất cả NSDLĐ có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ và mở rộng thêm đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng bên cạnh NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn.

Lưu ý, trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều HĐLĐ thì NLĐ và NSDLĐ của HĐLĐ giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN.

II. Người giúp việc không tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Luật Việc làm có hiệu lực từ 1/1/2015 mở rộng đối tượng bắt buộc tham gia BHTN. So với quy định trước đây, đối tượng tham gia BHTN theo Luật Việc làm sẽ có thêm NLĐ làm việc theo hợp đồng mùa vụ từ đủ 3 tháng trở lên. Mặt khác, cũng không còn quy định Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có sử dụng từ 10 NLĐ trở lên mới phải tham gia BHTN.

Tuy nhiên, NLĐ giúp việc gia đình hoặc đang hưởng lương hưu thì không phải tham gia BHTN.

III. Các quyền lợi khi tham gia BHTN

Bên cạnh các quyền lợi khi tham gia BHTN theo quy định hiện tại như trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, Luật Việc làm đã bổ sung chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ.

IV. Tiền lương làm căn cứ đóng BHTN

Theo quy định mới, tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật BHXH.

Mức đóng BHTN tối đa sẽ không quá 20 tháng lương tối thiểu vùng (đối với NLĐ đang hưởng lương theo mức do NSDLĐ quyết định).

Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì áp dụng bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định tại thời điểm đóng BHTN. Khác với quy định hiện tại căn cứ vào mức lương tối thiểu chung.

V. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Luật Việc làm, NLĐ chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện có phần chi tiết, khắt khe hơn so với quy định hiện tại, cụ thể:

1. Khi chấm dứt HĐLĐ, trừ các trường hợp sau đây:
- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

( Tức NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.)

2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với HĐLĐ không xác định thời hạn và HĐLĐ xác định thời hạn. “Đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, NLĐ phải đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ.”

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ một số trường hợp như: thực hiện nghĩa vụ quân sự; bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù,…

VI. Mức và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Theo quy định mới, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của NLĐ bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp “nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ”, trong khi quy định hiện tại không giới hạn về mức tối đa.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN. Theo đó, NLĐ đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ mỗi 12 tháng đóng đủ thì NLĐ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là không quá 12 tháng.

Thời gian tham gia BHTN để tính hưởng trợ cấp sẽ tính bằng tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN (liên tục hoặc không liên tục) mà NLĐ chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng mùa vụ thì để được hưởng BHTN, họ phải có đủ 12 tháng tham gia BHTN trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng (đối với các loại hợp đồng khác thì điều kiện này là có đủ 12 tháng tham gia BHTN trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt)

VII. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Về cơ bản, các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Luật Việc làm kế thừa các quy định hiện hành tại Luật BHXH và có bổ sung một số trường hợp như: NLĐ thực hiện nghĩa vụ công an; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật BHTN; bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam.

Trong một số trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như: do tìm được việc làm, thực hiện nghĩa vụ quân sự,… NLĐ được bảo lưu thời gian đóng BHTN làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện.

Trong khi theo quy định hiện tại, NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần bằng giá trị còn lại của trợ cấp thất nghiệp.

Ngọc Anh (Tổng hợp) | nguoiduatin.vn | KC chỉnh sửa lại cho dễ theo dõi và hợp lý hơn.

Hung Cuong Nguyễn

TÓM TẮT: Họ và tên : Nguyễn Hùng Cường Địa chỉ email: kinhcan24@gmail.com Bằng cấp cao nhất: Thạc sỹ Quản trị Nhân lực Địa chỉ : 7B4 Ha Dinh – Thanh Xuan – Ha Noi Điện thoại : 0988 833 616 Cấp bậc hiện tại: Leader (CEO/ Tư vấn Hệ thống Quản trị Nhân sự) Năm kinh nghiệm: > 10 Năm Ngành nghề: Nhân sự Nơi làm việc: Hà Nội hoặc Hồ Chí Minh

View Comments

  • Chị search google không thấy có văn bản dự thảo nào nói về nội dung này cường ơi. Có bản văn gốc nào gửi giúp chị qua Email với nhé. duongha9903@yahoo.com

  • chưa được tham gia BHXH dù đi làm BHXH cho người ta

  • Chị ơi. Chị tìm trong thư viện pháp luật ý chị. Hôm trước em đọc xong lại quên không lưu.

  • Chị ơi. Chị tìm trong thư viện pháp luật ý chị. Hôm trước em đọc xong lại quên không lưu.

  • Tiếp Thầy Hùng Cường, bạn Ha Duong xem đây

    Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

    1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

    2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

    3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

    Luật 38/2013/QH13 - ngày 16 tháng 11 năm 2013

    Link: http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=28845

  • M không hiểu tại sao DN < 10 người lại không được tham gia BHTN. Thấy thiệt thòi quá, chả vào được Cty nhớn em đành làm ở Cty nhỏ xiu xiu mà lại thiệt vậy các bác ạ

  • Nếu không tham gia bảo hiểm thất nghiệp bạn sẽ nhận được trợ cấp thôi việc do công ty chi trả.

Share
Published by
Hung Cuong Nguyễn

Recent Posts

Tính toán thử, điều chỉnh chính sách lương 3P và định biên nhân lực theo chi phí

Thời gian thắm thoắt thoi đưa. Thế nào, trời đã vào hè. Không khí trở… Read More

1 ngày ago

Bản đồ chiến lược có quan trọng đối với doanh nghiệp?

Nếu bạn đã biết đến Thẻ điểm cân bằng (BSC) thì chắc hẳn cũng biết… Read More

1 ngày ago

Thư viện tài liệu nhân sự dành cho người mới vào nghề NS

Trong môi trường kinh doanh, quản lý nhân sự đòi hỏi sự chuyên sâu và… Read More

1 ngày ago

Lợi ích khi xây dựng quy chế trả lương dựa trên KPI

Một cơ chế trả lương phù hợp giúp nâng cao năng suất, chất lượng lao… Read More

3 ngày ago

Doanh nghiệp có gắn kết hay không là do có phúc lợi?

Liệu bạn có biết: Mức độ gắn kết của nhân viên là từ để chỉ… Read More

3 ngày ago

Áp dụng nguyên tắc SMART trong tuyển dụng

Với các phương pháp tuyển dụng thông thường, doanh nghiệp phải mất khá nhiều thời… Read More

3 ngày ago