Thời điểm này, với những yêu cầu của thời đại và luật pháp, theo tôi, một công ty nên có hệ thống quản trị hiệu suất. Và nếu được, quy chế đánh giá hiệu quả công việc đó nên theo KPI. Sở dĩ như vậy là vì một loạt các lý do:
1. Cần tìm ra người đang cản trở tổ chức phát triển
2. Nhu cầu của cá nhân và tổ chức muốn được đánh giá đúng ghi nhận sự đóng góp
3. Để có kết quả công việc thì cần có chỉ tiêu công việc
4. Việc đánh giá công việc là thường trực trong tâm trí con người khi làm việc
5. Đánh giá hiệu suất thường xuyên sẽ giúp công việc có kết quả tốt hơn
6. Căn cứ xử lý quan hệ lao động.
Xem chi tiết các lý do tại bài: "Các lý do công ty nên có một hệ thống quản trị hiệu suất"
Bên cạnh đó còn lý do thứ 7: Công ty cần có đánh giá KPI để thưởng nhân viên từ đó giúp tối ưu được chi phí lương theo luật. Ví dụ như câu hỏi dưới đây là 1 minh họa cho lý do thứ 7.
"Hiện tại công ty em đang muốn cơ cấu lại về các khoản lương phụ cấp. Lấy ví dụ với 1 nhân sự offer lương 30M, mức đóng BHXH là 5tr310k, em đang chia thành các loại phụ cấp như ảnh.
Trong HĐLĐ em để là:
- Mức lương chính: 5,310,000 VND
- Mức lương hiệu quả công việc: Theo quy định của Công ty
- Phụ cấp và trợ cấp: Theo quy chế lương của công ty
Ngoài ra em có cho NLĐ kí kèm theo HĐLĐ 1 biên bản thỏa thuận thu nhập, trong đó ghi chi tiết của các loại lương, và kèm theo: Người lao động hưởng lương theo số ngày công đi làm thực tế.
Vậy nếu em ghi như vậy thì đã đúng với quy định của luật và phù hợp với mức đóng BHXH chưa ạ? Vì là newbie được giao nhiệm vụ nên rất mong anh/chị hỗ trợ :(("
Trong bài "Các khoản tiền lương, phúc lợi, chế độ tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo luật BHXH 2024", tôi cũng đã chia sẻ rõ ràng.
Khoản 1 Điều 7 nghị định 158 hướng dẫn luật BHXH 2024:
"Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, trong đó:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại điểm a khoản này chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động;
c) Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại điểm a khoản này, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động."
Như vậy, những khoản được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương thì phải đóng BHXH bắt buộc. Còn các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động thì không bắt buộc đóng BHXH. Ngoài ra chúng ta còn có khoản thưởng theo hiệu quả công việc cũng không phải đóng BHXH.
Từ quy định của luật, chúng ta để các khoản phụ cấp và thưởng ra riêng 1 chỗ trên hợp đồng lao động và ghi nội dung: Các khoản phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động. Lưu ý không nên để các khoản này có gắn với từ "lương" để tránh hiểu lầm. Ví dụ hiểu lầm: Lương KPI. Nên đổi thành thưởng KPI hoặc thưởng nỗ lực hoặc thưởng năng suất.
Chúng ta ghi những điều trên trong hợp đồng xong xuôi, đến khi thanh toán cần phải chứng minh được là các khoản đó biến động. Nghĩa là phải có:
- Quy chế đánh giá hiệu quả công việc (năng suất lao động).
- Quy chế thưởng và chi trả các khoản bổ sung theo hiệu quả công việc.
- Các con số trên bảng lương chi trả không được giống nhau 100% cho nhiều tháng liên tục.
Tôi hay dùng KPI để đánh giá hiểu quả công việc và dùng kết quả đánh giá đó để chi trả thưởng theo công thức: Thưởng KPI = % hoàn thành KPI * Mức thưởng KPI. Trong đó:
- % Hoàn thành KPI = Tổng điểm % của từng thước đo KPI.
- Mức thưởng KPI được quy định theo quy chế lương hoặc thỏa thuận trên hợp đồng.
Đây là ảnh thẻ KPI dùng là căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành công việc và từ đó trả thưởng theo mức độ này:
Cách tính % hoàn thành của từng thước đo KPI và kết luận nhân viên có hoàn thành công việc hay không được ghi trong quy chế đánh giá hoàn thành công việc.
Do có nhiều anh chị em hỏi và cần để xử lý 7 lý do ở trên nên xin tặng cả nhà:
- Các thẻ KPI đánh giá mức độ hoàn thành KPI các vị trí: https://bit.ly/3uBEmEv
- Quy chế đánh giá hoàn thành công việc: https://bit.ly/qc-dg-hoan-thanh-cong-viec
- Quy chế lương thưởng: "Tải mẫu quy chế lương thưởng, chế độ cho người lao động" hoặc "Quy chế lương thưởng 3P"
Và đây nữa. Download file: KC24 Quy che danh gia hoan thanh cong viec.doc
Chúc anh chị em hoàn thành được công việc của mình.
Dưới đây là nội dung trong file quy chế ở trên:
QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC
- Căn cứ các văn bản pháp luật lao động hiện hành;
- Căn cứ các quy định tại Điều lệ Công ty TNHH KC24 (sau đây được viết là Công ty) về thẩm quyền của GIÁM ĐỐC Công ty;
- Căn cứ các quy định tại Thoả ước lao động tập thể và Nội quy lao động của Công ty.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH KC24
Sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn Công ty, GIÁM ĐỐC Công ty quyết định ban hành bản Quy chế đánh giá kết quả hoàn thành công việc áp dụng đối với toàn thể CBNV trong Công ty như sau:
CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này là một bộ phận của Nội quy lao động của Công ty, được ban hành nhằm cụ thể hoá những quy định của Nội quy lao động và phù hợp với quy trình làm việc, nhiệm vụ cụ thể của các chức danh/công việc tại công ty.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với toàn toàn thể CBNV làm việc tại công ty và là một trong những văn bản pháp lý được sử dụng để đánh giá kết quả hoàn thành công việc của làm việc tại công ty.
Điều 3. Giá trị pháp lý của quy chế đánh giá kết quả hoàn thành công việc
CBNV có nghĩa vụ tuân thủ đầy đủ các quy định trong Nội quy lao động của Công ty và Quy chế đánh giá kết quả hoàn thành công việc của công ty. Những vấn đề chưa được quy định trong quy chế này sẽ áp dụng theo Nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể của Công ty và các văn bản pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG II CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC
Điều 4. Công ty đánh giá kết quả hoàn thành công việc của NVKD trong công ty dựa trên các tiêu chí đánh giá sau đây:
1. Những quy định của pháp luật lao động hiện hành;
2. Những quy định trong Nội quy lao động của Công ty;
3. Những quy định trong Quy chế làm việc của các bộ phận trong Công ty (đối với những bộ phận có quy chế làm việc bộ phận);
4. Các văn bản cá nhân được ký kết giữa NVKD và người sử dụng lao động.
Điều 5. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc theo những quy định của pháp luật lao động hiện hành
1. Pháp luật lao động hiện hành quy định các nghĩa vụ sau đây của người lao động làm việc trong công ty theo hợp đồng lao động đã ký kết:
- Tuân thủ yêu cầu, quyết định về phân công, điều hành công việc, địa điểm làm việc của lãnh đạo công ty hoặc người quản lý trực tiếp đối với người lao động;
- Tuân thủ quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi của công ty;
- Tuân thủ quy định về việc thực hiện bảo vệ bí mật thông tin của công ty;
- Tuân thủ quy định về bảo vệ tài sản, thương hiệu uy tín của công ty;
- Phải thực hiện các quy định trong các văn bản nội bộ của công ty.
2. Người lao động đương nhiên phải thực hiện những nghĩa vụ nói trên. Đây là một trong các tiêu chí để đánh giá kết quả hoàn thành công việc của người lao động trong công ty.
3. Người lao động không thực hiện một trong các tiêu chí nói trên là đã không hoàn thành công việc.
Điều 6. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc theo những quy định trong nội quy lao động của công ty
1. CBNV phải thực hiện những nghĩa vụ sau đây:
- Tuân thủ về thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi được quy định cụ thể tại nội quy của công ty;
- Tuân thủ các quy định về trật tự trong công ty;
- Thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động của công ty;
- Tuân thủ các quy định về bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của công ty;
- Tuân thủ các quy định về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất của công ty.
2. CBNV đương nhiên phải thực hiện những nghĩa vụ nói trên. Đây là một trong các tiêu chí để đánh giá kết quả hoàn thành công việc của người lao động trong công ty.
3. CBNV không thực hiện một trong các tiêu chí nói trên là đã không hoàn thành công việc.
Điều 7. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc theo những quy định dưới đây hoặc trong Quy chế làm việc của các bộ phận trong Công ty (đối với những bộ phận có quy chế làm việc bộ phận)
1. CBNV có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ các công việc được mô tả trong quy chế làm việc của bộ phận mình.
2. Việc CBNV hoàn thành tất cả các công việc được mô tả trong quy chế làm việc bộ phận là một trong những tiêu chí để đánh giá người lao động đã hoàn thành công việc được giao.
3. CBNV không hoàn thành một trong các công việc được mô tả trong quy chế làm việc bộ phận là đã không hoàn thành công việc.
4. CBNV có nghĩa vụ phải hoàn thành các chỉ tiêu công việc (KPI) được giao.
5. CBNV có điểm % KPI vị trí nhỏ hơn 60% là đã không hoàn thành công việc. Công thức tính điểm %KPI như sau:
- Điểm %KPI vị trí = Tổng điểm %KPI từng tiêu chí
- Điểm %KPI từng tiêu chí = % hoàn thành từng tiêu chí x trọng số
- % hoàn thành từng tiêu chí được quy định chi tiết theo bảng KPI được giao.
Điều 8. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc theo các văn bản cá nhân được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động
1. CBNV có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ những thỏa thuận trong các văn bản cá nhân đã ký kết với người sử dụng lao động, và trong các cam kết cá nhân do người lao động tự nguyện cam kết với người sử dụng lao động.
2. Việc CBNV thực hiện tất cả nghĩa vụ được quy định tại Khoản 1 điều này là một trong những tiêu chí để đánh giá người lao động đã hoàn thành công việc được giao.
3. CBNV không thực hiện một trong các nghĩa vụ được quy định tại Khoản 1 điều này là đã không hoàn thành công việc.
CHƯƠNG III PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ
Điều 9. Quy trình đánh giá
Bước 1: Tiến hành họp đánh giá kết quả hoàn thành công việc tại bộ phận:
- Thành phần tham gia: Trưởng phòng (hoặc cấp trên được phân công) và nhân viên trong phòng; trong trường hợp cần thiết có thể có sự tham gia của đại diện phòng nhân sự và /hoặc đại diện Công đoàn công ty.
- Thời gian họp: dự kiến từ 1 tiếng đến 2 tiếng
- Kết quả: bao gồm các văn bản sau:
+ 1 biên bản họp phòng (có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia họp) (nếu có)
+ 1 bảng đánh giá kết quả hoàn thành công việc của cá nhân (trong trường hợp cần thiết có thể có chữ ký của đại diện phòng nhân sự và /hoặc đại diện Công đoàn công ty tham gia cuộc họp).
Bước 2:
Trưởng phòng (hoặc cấp trên được phân công) tập hợp kết quả đánh giá của phòng mình, sau đó chuyển kết quả đó tới phòng nhân sự.
Bước 3:
Phòng nhân sự tập hợp kết quả đánh giá của các bộ phận trong công ty, sau đó trình lên giám đốc.
Bước 4:
Giám đốc dựa trên kết quả đánh giá của các bộ phận trong công ty đưa ra kết luận chính thức về việc đánh giá kết quả hoàn thành công việc của người lao động trong công ty; qua đó sẽ ra quyết định về việc sử dụng kết quả đánh giá đó như thế nào dựa trên quy định của chương V quy chế này.
Điều 10. Thẩm quyền đánh giá
1. Trưởng phòng (hoặc cấp trên được phân công) tập hợp kết quả đánh giá của từng thành viên trong bộ phận thông qua cuộc họp đánh giá kết quả hoàn thành công việc của toàn bộ nhân viên trong phòng; và có trách nhiệm chuyển kết quả đánh giá đó (văn bản được quy định tại bước 1- Điều 9 quy chế này) tới phòng nhân sự.
2. Phòng nhân sự tập hợp kết quả của các bộ phận, rồi trình lên giám đốc.
3. Giám đốc là người có thẩm quyền đánh giá kết quả hoàn thành công việc của người lao động trong công ty; qua đó đưa ra những quyết định về việc sử dụng kết quả đánh giá đó như thế nào.
CHƯƠNG IV CÁC HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ
Điều 11. Đánh giá thường xuyên
1. Định kỳ đánh giá: Các bộ phận trong công ty tiến hành đánh giá kết quả hoàn thành công việc của nhân viên trong phòng theo tháng.
2. Thời điểm đánh giá: từ ngày 25 đến ngày 30 hàng tháng
Điều 12. Đánh giá đột xuất
1. Việc đánh giá kết quả hoàn thành công việc đột xuất được tiến hành trong những trường hợp đặc biệt
2. Thẩm quyền: do giám đốc công ty quyết định về việc cần thiết phải đánh giá đột xuất, và đối tượng được đánh giá đột xuất.
3. Định kỳ đánh giá: Việc đánh giá đột xuất được tiến hành theo tuần
4. Giám đốc có thẩm quyền quyết định việc sử dụng kết quả đánh giá đột xuất vào mục đích gì, dựa trên quy định của chương V quy chế này.
CHƯƠNG V SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều 13. Sử dụng kết quả đánh giá để xác định mức độ thường xuyên không hoàn thành công việc của người lao động
1. Cơ sở pháp lý: căn cứ quy định của pháp luật lao động hiện hành, thỏa ước lao động tập thể của công ty, hợp đồng lao động đối với từng cá nhân trong công ty.
2. Đánh giá kết quả hoàn thành công việc trong những trường hợp cần áp dụng quy định về hình thức đánh giá đột xuất (Điều 12 quy chế này) để xác định mức độ thường xuyên ko hoàn thành công việc của người lao động trong công ty.
- Nếu xác định CBNV hoàn thành công việc thì sẽ có biên bản về việc không hoàn thành công việc
- Lần thứ 3, CBNV vẫn tiếp tục không hoàn thành công việc thì sẽ bị lập biên bản về việc người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc. Qua đó, giám đốc công ty xem xét và có thể ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với CBNV .
Điều 14. Sử dụng kết quả đánh giá để xác định mức tiền thưởng cho người lao động
1. Kết quả đánh giá là một căn cứ được dùng để tính mức tiền thưởng cho người lao động.
2. Thẩm quyền quyết định: lãnh đạo công ty có thẩm quyền quyết định việc dùng kết quả đánh giá để tính mức tiền thưởng cho người lao động xứng đáng được hưởng.
3. Cách tính mức tiền thưởng được tính theo quyết định cụ thể với từng trường hợp của lãnh đạo công ty.
Điều 15. Sử dụng kết quả đánh giá để xác định việc bổ nhiệm/ hoặc bãi nhiệm cán bộ trong công ty
1. Kết quả đánh giá theo quy chế này là một trong các tiêu chí để giám đốc công ty xem xét và ra quyết định bổ nhiệm đối với mỗi cán bộ nhân viên trong công ty.
2. Kết quả đánh giá theo quy chế này là một trong các tiêu chí để gism đốc công ty xem xét và ra quyết định bãi nhiệm chức vụ đối với cán bộ nhân viên của công ty.
CHƯƠNG VI HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 16.Quy chế này được xây dựng trên cơ sở cụ thể hóa các quy định của pháp luật lao động hiện hành, Nội quy của công ty và các văn bản nội bộ khác của công ty.
Điều 17.Quy chế này được xây dựng dựa trên sự đồng ý của Ban chấp hành công đoàn của công ty
Điều 18.Kể từ ngày được giám đốc ký duyệt thì quy chế này có hiệu lực thi hành.
Toàn thể CBNV trong công ty, có nghĩa vụ thực hiện quy chế này.
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Hùng Cường (kinhcan24)
Tư vấn xây dựng hệ thống QT hiệu suất theo BSCvsKPI
Vừa rồi, trong buổi hướng dẫn cách xây dựng thang lương P1, tôi có chị… Read More
Sáng nay, cậu lớn nhà tôi có chuyến đi dã ngoại với trường. 5h30 cậu… Read More
Nếu được chọn, tôi chọn làm Boss. Chả ai dở hơi mà đi làm Leader.… Read More
"Chị ơi, em làm tuyển dụng 5 năm rồi, giờ muốn chuyển sang C&B nhưng… Read More
Phỏng vấn nghỉ việc Tổng giám đốc công ty thành viên. Em làm việc máu… Read More
Tôi thấy trên cộng đồng có một số câu hỏi về kinh nghiệm xây dựng… Read More
View Comments
Ko rõ năm 2025 này ai thanh tra mà đưa bảng lương kiểu này bị truy thu chưa. CHứ 2024 mình để bảng lương như thế. CTy mình thanh tra là do chậm 3 th chưa đóng. Vô đưa y chang vậy luôn vì trước giờ làm thế ko. Cả cty đóng 1 mức min thôi, GD thì hơn xíu ah. Có ng lương 20-30tr luôn. BHXH cũng ko nói gì, chỉ hỏi chừng nào đóng hết, ko dc nợ thôi. Thực ra họ biết mình lách nhưng nhắm mắt bỏ qua nếu cty đóng bhxh đầy đủ thôi. Còn năm 2025 thì chưa bị nên ko biết có thay đổi gì ko.