Loại hợp đồng nào tránh phải đóng BHXH (cộng tác viên, dịch vụ, tập nghề…)?

Dạo gần đây, luật BHXH mới 2024 có hiệu lực, kết hợp với việc bộ Lao động gộp với bộ Nội vụ nên mọi thứ cứ lộn xộn. Cái mọi người quan tâm nhất là quy định về đóng BHXH với các câu hỏi:
- Đối tượng nào phải đóng BHXH?
- Nếu đóng thì đóng bao nhiêu?
- Từ đối tượng phải đóng BHXH sinh ra loại hợp đồng nào có thể tránh phải đóng BHXH?
Cụ thể như một số câu hỏi sau:

- Câu hỏi 1: "A/C cho em hỏi, Hợp đồng Cộng tác viên và Hợp đồng Thử việc thì đóng Bảo hiểm ở mức bao nhiêu và tỷ lệ thu và trích nộp cũng như HĐLĐ chính thức hay thế nào ạ?"

- Câu hỏi 2: "BHXH khu vực XI có CV cho TH ký HĐ tập nghề/ học nghề phải tham gia BHXH bắt buộc. Bạn nào ở Bắc Ninh xác nhận giùm xem có CV này không vậy, mình tra văn bản hoài không ra"

Trả lời: Nhân tiện ngày giữa tháng 7, tôi liền cập nhật. Thân mời cả nhà cùng tham khảo!

1. Đối tượng nào phải đóng BHXH?

Điều 2 của luật BHXH 2024 đẫ quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện

"1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
e) Dân quân thường trực;
g) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
h) Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
i) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
k) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
l) Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
n) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
3. Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
"

Khi đọc điều 2 ở trên, bạn sẽ thấy luật 2024 đã bổ sung thêm nhiều đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội như: Người lao động (trọn thời gian hoặc không trọn thời gian), chủ hộ kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp...

Trong điều này có khoản gây nhiều tranh cãi: "Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;". Điều khoản này đã được hướng đẫn tại công văn số 351 hướng dẫn thu BHXH:

Trong công văn này, tôi hiểu rằng nếu ký hợp đồng lao động với thời gian nhiều tháng nhưng mỗi tháng chỉ làm vài ngày thì vẫn phải đóng BHXH nếu có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;

2. Nếu đóng thì đóng bao nhiêu?

Cũng trong công văn ở trên, chúng ta thấy mức đóng và tỷ lệ đóng cho từng loại.

2.1. Chủ hộ kinh doanh; Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã không hưởng lương:
- Tiền lương tháng làm căn cứ đóng: Do đối tượng tham gia tự lựa chọn, đảm bảo:
+ Mức thấp nhất: Bằng mức lương tham chiếu (hiện tại là 2.340.000 đồng).
+ Mức cao nhất: Bằng 20 lần mức lương tham chiếu tại thời điểm đóng.
Lưu ý: Người tham gia được lựa chọn lại mức tiền lương làm căn cứ đóng sau khi đã thực hiện đóng BHXH, BHYT ít nhất 12 tháng.
- Tỷ lệ đóng: Bằng 29,5% trên mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng, bao gồm:
+ Quỹ hưu trí và tử tuất: 22%.
+ Quỹ ốm đau và thai sản: 3%.
+ Quỹ BHYT: 4,5%.
- Phương thức đóng: Đóng hằng tháng, 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần.

2.2. Người làm việc không trọn thời gian

- Tiền lương tháng làm căn cứ đóng: Là tiền lương tính trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ, bao gồm: mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định.
Đối với người lao động (NLĐ) hưởng lương theo thời gian (giờ, ngày, tuần), tiền lương tháng làm căn cứ đóng được xác định như sau:
+ Tiền lương tháng = Tiền lương giờ x Tổng số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ.
+ Tiền lương tháng = Tiền lương ngày x Tổng số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ.
+ Tiền lương tháng = Tiền lương tuần x Tổng số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ.

Lưu ý:
+ NLĐ không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì NLĐ không phải đóng BHXH tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động và NLĐ có thỏa thuận về việc có đóng BHXH cho NLĐ tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng BHXH tháng gần nhất.
+ Trường hợp trong tháng đầu làm việc hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc mà NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên thì vẫn phải đóng BHXH của tháng đó.

- Tỷ lệ đóng: 32% trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng, bao gồm các quỹ BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN. Cụ thể:

2.3. Người lao động bình thường (trọn thời gian)

Theo điều Điều 31. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội:
"1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
b) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
đ) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
"

Về mức tham chiếu: Điều 7. Mức tham chiếu
"1. Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội quy định trong Luật này."

Theo Điều 31 luật BHXH 2025. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
"1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
"

Theo Điều 7 nghị định 158 hướng dẫn luật BHXH 2024. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
"Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, trong đó:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại điểm a khoản này chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động;
c) Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại điểm a khoản này, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.
"

Còn về tỷ lệ đóng BHXH, điều 32 luật BHXH 2024 quy định: Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội
"1. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.
"

Tiếu đến điều 33 luật BHXH 2024. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
"1. Mức đóng và phương thức đóng của đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
"

Như vậy, căn cứ theo Điều 33 và 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024; Điều 57 Luật Việc làm 2013; Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP; Điều 43 Nghị định 158/2025/NĐ-CP thì tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN từ ngày 01/7/2025 như sau:

Tức là vẫn như cũ. Tổng mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN vẫn là 32% mức lương làm căn cứ đóng, trong đó người lao động đóng 10,5% và doanh nghiệp đóng 21,5%.

3. Loại hợp đồng nào có thể tránh phải đóng BHXH?

Chúng ta bắt đầu từ điều 2 luật BHXH 2025: "Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên
;"

Từ điều 2 này chúng ta bắt đầu xác định có những loại hợp đồng nào giữa mối quan hệ người - người trong doanh nghiệp:
- 1. Dịch vụ (việc làm không trả công, tiền lương mà thanh toán phí dịch vụ và không có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên mà thực hiện theo hợp đồng và có nghiệm thu):
- 2. Lao động (việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên):
+ Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
+ Cộng tác viên
+ Thử việc
+ Làm việc có thời hạn
+ Làm việc không xác định thời hạn

Từ các loại hợp đồng này, chúng ta lại tiếp tục đi chi tiết hơn.

3.1 Học nghề, tập nghề

Điều 61 luật lao động 2019. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
"1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
5. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.
"

Điều 39 Luật Giáo dục việc làm số: 74/2014/QH13. Hợp đồng đào tạo
"1. Hợp đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này và trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp.
2. Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau đây:
a) Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;
b) Địa điểm đào tạo;
c) Thời gian hoàn thành khóa học;
d) Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
đ) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
e) Thanh lý hợp đồng;
g) Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
3. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này còn có các nội dung sau đây:
a) Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
b) Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;
c) Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.
4. Hợp đồng đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề tại doanh nghiệp ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, phải có thỏa thuận thời gian bắt đầu được trả công và mức tiền công trả cho người học theo từng thời gian.
6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này
."

Như vậy khi học nghề, tập nghề thì phải ký hợp đồng đào tạo. Tùy vào hình thức thì sẽ có tên hợp đồng tương ứng.

Còn về việc hợp đồng đào tạo nghề có phải đóng BHXH hay không?

Hiện tại chưa có quy định nào cụ thể nói về việc hợp đồng đào tạo nghề theo kiểu học việc hoặc tập nghề phải đóng BHXH. Tuy nhiên theo như công văn số 890 khu vực XI ngày 9/7/2025 trả lời có nội dung: “NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG TẬP NGHỀ THUỘC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH”.

Với công văn này, cộng đồng có lời bình:
+ Nguyen Dac Hoang: "ở HCM, đi tập huấn BHXH TPHCM có thông tin TH HĐ học nghề chưa thuộc phải tham gia BHXH bắt buộc anh ạ"
+ Thao Luu: "Mình đi học thì bhxh nói rằng: cty có chức năng đào tạo, sau khi học nghề tập nghề đc cấp chứng chỉ thì ko phải tham gia bhxh.
Trường hợp 2: mức lương mà cty bạn trả cho học viên thấp hơn mức lương cơ sở thì cũng ko phải đóng bhxh.
"
+ Vu Dung: "Để hiểu rõ vụ việc này, mình đã xin được công văn của đơn vị hỏi, sau khi nghiên cứu thì thấy rằng, trong công văn hỏi có nhiều thuật ngữ dùng chưa chính xác hoặc không diễn tả được đúng ý muốn hỏi, dẫn đến cơ quan BHXH trả lời như nêu trên.
Cụ thể, công văn hỏi có một số câu:
(i) “Hợp đồng tập ngề”: Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiên hành không có khái niệm về Hợp đồng tập nghề.
(ii) “Người lao động tập nghề”: Công ty đã xác nhận một bên tham gia ký hợp đồng tập ngề là Người lao động.
Từ 2 nội dung nêu trên mình cho rằng: Cơ quan BHXH xác định đây là trường hợp “…tên gọi khác nhưng có nội dụng về tiền công, lương & quản lý điều hành của một bên” theo Điểm a, Khoản 1, Điều 2 Luật BHXH 2024.
Quy định mình có thể xác nhận lại: (i) Người học nghề, tập nghề theo Điều 61 BLLĐ không thuộc đối tượng tham gia BHXH theo Điều 2 của Luật BHXH 2024.
"

Có lẽ trong thời gian tới, BHXH sẽ làm rõ hơn. Tôi đoán là sẽ đóng giống như người lao động không trọn thời gian.

Download mẫu hợp đồng học nghề: NS - 21 - BM01 - Hop dong hoc nghe.doc

Xem thêm bài: "Ký hợp đồng học nghề, tập nghề có phải đóng BHXH từ năm 2025"

3.2. Thử việc

Điều 3 của nghị định 158/2025/NĐ-CP hướng dẫn luật BHXH 2024 về: Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
"5. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng tính theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất; người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc."

Tuy nhiên nếu người lao động ký hợp đồng lao động có điều khoản thử việc thì trong thời gian thử việc vẫn phải đóng BHXH. Cách hiểu này xuất phát từ công văn 2447/LĐTBXH-BHXH ngày 26/7/2011 của Bộ lao động trả lời Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
3. Đối với người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.

Những tưởng quy định này sẽ được điều chỉnh khi BLLĐ 2019 (có hiệu lực từ 1/1/2021) ra đời, khi hiện tại luật đã cho phép được thỏa thuận nội dung thử việc ngay trong hợp đồng lao động. Nhưng không, giá trị của công văn 2447 vẫn còn đó, không có gì thay đổi.

Chi tiết: "Thử việc thì có được nhận thêm tiền đóng BHXH không?"

3.3 Cộng tác viên

3.3.1 Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự. Theo Điều 513, 514 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Như vậy, trong trường hợp này, bên cung ứng dịch vụ (cộng tác viên) sẽ được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 518 Bộ luật Dân sự 2015. Bên cung ứng dịch vụ có các quyền sau đây:
+ Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.
+ Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
+ Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động nên không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Hợp đồng CTV hoặc HĐ khoán sẽ phải đảm bảo đủ 4 điều kiện sau thì sẽ tránh được việc NLĐ phải tham gia BHXH:
"DK1: Chi phí dịch vụ được trích từ chi phí sản xuất
DK2: Công ty không được quản lý, điều hành người/cá nhân thực hiện hoạt động dịch vụ
DK3: Các "dịch vụ" được mô trả trong Hợp đồng cần phải là những dịch vụ do Bên nhận khoán độc lập thực hiện và bàn giao kết quả cho Công ty.
DK4: Mẫu Hợp đồng và các văn bản kèm theo được ký giữa Công ty và người/cá nhân cộng tác phải theo đúng quy định của Luật dân sự, không áp dụng Luật Lao động.
"
Nguồn: Tiến sĩ Luật Đỗ Ngân Bình

Download Mẫu hợp đồng CTV theo hướng dịch vụ: NS - 21 - BM01 - Mau hop dong Dich vu lao dong.doc

3.3.2 Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động

Cái này thì dễ rồi. Chỉ cần hợp đồng CTV mà thỏa mãn điều kiện "có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên" thì coi là hợp đồng lao động rồi. Ví dụ các nội dung như:

Theo Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Thông tin về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động được quy định như sau:
a) Tên của người sử dụng lao động
b) Địa chỉ của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
c) Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động
2. Thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động và một số thông tin khác, gồm:
a) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Bộ luật Lao động;
b) Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài;
c) Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.
3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau:
a) Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;
b) Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.
4. Thời hạn của hợp đồng lao động;
5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
6. Chế độ nâng bậc, nâng lương
7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
8. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động
9. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp
10. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề

Download các loại mẫu hợp đồng lao động tại đây: “Tặng 64 tài liệu biểu mẫu về hợp đồng lao động miễn phí

Tóm lại:
1. Học nghề, tập nghề nếu có dạng hợp đồng:
+ Đào tạo nghề có trả lương: không phải đóng (nhưng tương lai có thể sẽ có)
+ Đào tạo nghề không trả lương: không phải đóng
2. Thử việc, nếu:
- Là hợp đồng Hợp đồng thử việc riêng: không phải đóng BHXH.
- Là một phần HD lao động: có đóng.
3. Hợp đồng CTV, nếu có dạng:
- Hợp đồng dịch vụ: không đóng.
- Hợp đồng lao động: có đóng.
4. Hợp đồng lao động:
- Không trọn thời gian: Có đóng.
- Có thời hạn: có đóng.
- Không thời hạn: có đóng.
Nếu có đóng thì đóng như bình thường như HDLD. Lưu ý: NLĐ nghỉ không lương lương hơn 14 ngày thì không cần đóng BHXH. Hoặc nếu đã ký hợp đồng lao động chỗ khác và đóng BHXH ở đó thì hợp đồng 2 không phải đóng (nhưng vẫn phải đóng 1 số loại BH khác).
5. Không hợp đồng:
- Chủ hộ kinh doanh: có đóng
- Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật: có đóng

Nguyễn Hùng Cường (kinhcan24)

Hung Cuong Nguyễn

TÓM TẮT: Họ và tên : Nguyễn Hùng Cường Địa chỉ email: kinhcan24@gmail.com Bằng cấp cao nhất: Thạc sỹ Quản trị Nhân lực Địa chỉ : 7B4 Ha Dinh – Thanh Xuan – Ha Noi Điện thoại : 0988 833 616 Cấp bậc hiện tại: Leader (CEO/ Tư vấn Hệ thống Quản trị Nhân sự) Năm kinh nghiệm: > 10 Năm Ngành nghề: Nhân sự Nơi làm việc: Hà Nội hoặc Hồ Chí Minh

Share
Published by
Hung Cuong Nguyễn

Recent Posts

5 năm làm Talent Acquisition, giờ muốn chuyển sang C&B thì bắt đầu từ đâu?

"Chị ơi, em làm tuyển dụng 5 năm rồi, giờ muốn chuyển sang C&B nhưng… Read More

4 tuần ago

Quy chế đánh giá hiệu quả công việc mẫu theo KPI

Thời điểm này, với những yêu cầu của thời đại và luật pháp, theo tôi,… Read More

1 tháng ago