Các khoản tiền lương, phúc lợi, chế độ tháng không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo luật BHXH 2024

Theo qui định tại khoản 26 điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH thì "Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.” (không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động).

Khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH:
"5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
d) Hình thức trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động;
đ) Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động.
"

Hình này đã cũ nhưng up lên tạm để cả nhà dễ hình dung

Tuy nhiên, tại Nghị định 158/2025/NĐ-CP không có qui định cụ thể như nêu trên mà chỉ qui định khoản không tính đóng là khoản phụ cấp lương hay các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.

Điều 7 ngị định 158 hướng dẫn luật BHXH 2024. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
"Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, trong đó:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại điểm a khoản này chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động;
c) Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại điểm a khoản này, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.
2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương tính trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
3. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội là mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Trường hợp mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương mà đối tượng này được hưởng theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân của tỷ giá mua vào theo hình thức chuyển khoản của Đồng Việt Nam với ngoại tệ do 4 Ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước công bố tại thời điểm cuối ngày của ngày 02 tháng 01 cho 06 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 06 tháng cuối năm; trường hợp các ngày này trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì lấy tỷ giá của ngày làm việc tiếp theo liền kề.
"

Như vậy, nếu dựa vào qui định tại Nghị định 158 thì có thể hiểu rằng các khoản loại trừ theo Thông tư 06 như nêu trên có thể phải tính đóng BHXH nếu không rơi vào "khoản phụ cấp lương hay các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động."

Doanh nghiệp đang chờ đợi Quyết định thay thế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Ls Trần Ngọc Thích

Tái bút: Xin gửi cả nhà file bảng phân tách chi phí tiền lương đóng BHXH, thuế thu nhập cá nhân và mức tối đa không phải đóng Thuế TNCN tính tới thời điểm bài viết này mà tôi nghiên cứu được.

Download: Bang chi phi tien luong dong BHXH TNCN update 2025.xls

[Update 30/08/25] Hôm nay tôi đọc được câu hỏi này trên cộng đồng:

"Anh chị ơi cho em hỏi với, quản lý thu của bên em mới báo là phụ cấp điện thoại và phụ cấp ăn trưa cũng phải đóng bhxh, bên em có quy định cụ thể 2 khoản này ở trong HĐLĐ. cho em hỏi là có cách nào để tách 2 khoản này ra để k phải đóng ko ạ, hiện tại bên em đang đóng full lương trừ 2 khoản này nên mức đóng cũng khá cao rồi
Quản lý thu bảo: Hiện nay theo quy định không còn quy định về 14 khoản bổ sung khác không phải đóng BHXH như xăng xe, tiền ăn ca, điện thoại,…. Theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP thì tiền lương đóng BHXH là lương và khoản bổ sung khác: “Được thỏa thuận trong hợp đồng và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương” như vậy các khoản cố địng trong HĐ sẽ thu BHXH.
"

Tôi thấy hơi lạ. Không biết cán bộ thu của bạn này có đang tự suy diễn không. Vì muốn một điều luật nào đó bị vô hiệu hóa thì cần phải có quy định nói rằng nó vô hiệu hóa rồi. Ví dụ như ở Nghị định 158/2025/NĐ-CP có Điều 44. Hiệu lực thi hành

"1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Nghị định của Chính phủ và các điều khoản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Khoản 2 Điều 3; các khoản 1, 3 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu;
d) Các khoản 7, 8 và 9 Điều 38 của Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
"

Tôi không thấy có chỗ nào nói rằng Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH bị vô hiệu hóa hoặc bị sửa đổi. Do đó chỉ dựa vào Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP mà nói rằng khoản 26 điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH và khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH không còn hiệu lực (hoặc quy định) là chưa chính xác.

Tôi sẽ tiếp tục cập nhật khi có thông tin mới.

Vừa up lên cộng đồng thì được anh Huy Lê mách nước: Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH để sửa đổi Thông tư 59. Mà Thông tư 59 này hết hiệu lực. Do 59 hết hạn thì 06 hiển nhiên hết hiệu lực (theo khoản 2 Điều 57 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 (đã được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật số 87/2025/QH15)). Còn mỗi thông tư 10 thì còn hiệu lực.

Để kiểm chứng, tôi đi tìm thông tin:

Đầu tiên là điều 57:
"Điều 57. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực - Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025
1. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn có hiệu lực được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật;
b) Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó;
c) Bị bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này.
2. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì văn bản quy định chi tiết, quy định biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi hành văn bản đó tiếp tục có hiệu lực trong trường hợp không trái với văn bản quy phạm pháp luật thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung, trừ trường hợp được công bố hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần. Văn bản công bố phải được đăng tải trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
"

Tiếp đến là tính hiệu lực của Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH và 59/2015/TT-BLĐTBXH. Lần mò mãi rồi tôi cũng tìm ra: THÔNG TƯ Số: 12/2025/TT-BNV Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong điều 20 - Điều khoản thi hành có quy định các thông tư hết hiệu lực:

"1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Điều 3 của Thông tư số 37/2021/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc.
"

Như vậy chỉ còn Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH chưa hết hiệu lực. Điều này đồng nghĩa cán bộ thu có lý. Và giờ chúng ta nên điều chỉnh lại hợp đồng và các loại phụ cấp.

Khoản 1 Điều 7 ngị định 158 hướng dẫn luật BHXH 2024:
"Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, trong đó:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại điểm a khoản này chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động;
c) Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại điểm a khoản này, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động."

Bạn muốn biết văn bản có còn hiệu lực không? Hãy hỏi AI và vào đây kiểm chứng nhé: https://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-timkiem.aspx?dvid=13

Tôi sẽ tiếp tục cập nhật sau.

Khi tiếp tục đi sâu hơn để tìm hiểu, tôi thấy có một số bên đưa ra như sau:

"Sáng ngày 29/7/2025, Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam tổ chức Chương trình Giao lưu trực tuyến với chủ đề “Bảo hiểm y tế - Lá chắn cho sức khỏe của bạn”. Trực tiếp trả lời các câu hỏi từ Quý độc giả gửi về Chương trình là các chuyên gia chính sách đến từ các đơn vị nghiệp vụ của BHXH Việt Nam như: Ban Thực hiện chính sách BHYT, Ban Thực hiện chính sách BHXH, Ban Quản lý thu và phát triển người tham gia....

Câu 24. Bạn đọc có hỏi: Theo Luật BHXH năm 2024 thì các chi phí hỗ trợ và phúc lợi như xăng xe, điện thoại, trang phục, tiền cơm thì có nằm trong thu nhập bị bắt buộc đóng BHXH hay không (ngoài lương cơ bản và các loại phụ cấp trách nhiệm). Còn mức đóng của Giám đốc Công ty TNHH 1 thành viên thì mức đóng cũng 32% như người lao động hay sẽ đóng với mức bao nhiêu % và trên mức thu nhập bao nhiêu? Xin vui lòng cho tôi biết rõ 2 vấn đề trên để tôi làm được đúng luật, xin đừng trả lời bằng các dẫn chứng luật đã ra vì tôi cũng đã đọc rồi nhưng luật dùng quá nhiều thuật ngữ câu từ chuyên môn tôi cũng như rất nhiều cty khác đều rất hoang mang.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:
1. Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con, đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động. Theo đó, các khoản này không phải là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác và không thuộc tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc."

Nguồn: https://baohiemxahoi.gov.vn/tintuc/Pages/hoat-dong-he-thong-bao-hiem-xa-hoi.aspx?ItemID=25204

Rồi tiếp báo tuổi trẻ có dẫn lại Bảo hiểm xã hội: "Phụ cấp xăng xe, nhà ở, điện thoại có tính đóng bảo hiểm xã hội không?

Tin tức từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết vừa có trả lời người dân về các khoản phụ cấp xăng xe, nhà ở, điện thoại có bắt buộc tính đóng bảo hiểm xã hội trong quỹ lương đóng bảo hiểm xã hội hay không.

Cụ thể, nội dung này đã có trong thông tư 10/2020 ngày 12-11-2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con.

Theo đó, các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác như thưởng nêu trong Bộ luật Lao động 2019 sẽ ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động gồm có tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca hay các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, nhà ở, giữ trẻ, nuôi con nhỏ sẽ ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Tương tự, còn có tiền hỗ trợ khi lao động có thân nhân bị chết, lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động hoặc trợ cấp cho người gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…

Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ thưởng là số tiền, tài sản hoặc các hình thức khác mà chủ sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc.

Như vậy, các khoản này không phải là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, đồng nghĩa với việc không thuộc tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc."

Nguồn: https://tuoitre.vn/tin-tuc-sang-31-7-phu-cap-xang-xe-nha-o-dien-thoai-thuoc-khoan-phai-dong-bao-hiem-xa-hoi-20250730153045085.htm

Tôi quay trở lại với Khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH thì thấy đúng là có đoạn: "Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.". Đoạn này được để trong mục "c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên". Và trong mục c này thì các điều khoản về các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể. Như vậy liệu đây có thể được hiểu như cách báo Tuổi trẻ và các thành viên trong buổi hội thảo của BHXH Việt Nam trả lời như trên (tức các khoản này đều thuộc "các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.")?

Giờ hiểu sao ta? Trong khi chờ thông tư hướng dẫn một cách chính xác, với nguyên tắc suy diễn có lợi, ta tạm coi các khoản trong thông tư số 10/2020 không phải đóng bảo hiểm xã hội. : D Vậy thì cán bộ thu ở trên lại chưa chuẩn rồi.
[Hết update]

[Update 4/9/25] Đăng bài ở trên, giờ tôi lại tiếp cận được 1 công văn của BHXH tp HCM trả lời Bộ Tài chính: Về cơ bản câu trả lời vẫn lấp lửng là chờ hướng dẫn và chưa có quy định cụ thể các khoản xăng xe, đi lại, nhà ở...

[Hết update]

[Update 19/11/25] Cả nhà xem thêm ảnh này để nắm rõ hơn. Anh sưu tần từ nguồn chị Bùi Thị Lệ Phương.

Các khoản đóng BHXH

[Hết update]

Nguyễn Hùng Cường (kinhcan24) bổ sung

Hung Cuong Nguyễn

TÓM TẮT: Họ và tên : Nguyễn Hùng Cường Địa chỉ email: kinhcan24@gmail.com Bằng cấp cao nhất: Thạc sỹ Quản trị Nhân lực Địa chỉ : 7B4 Ha Dinh – Thanh Xuan – Ha Noi Điện thoại : 0988 833 616 Cấp bậc hiện tại: Leader (CEO/ Tư vấn Hệ thống Quản trị Nhân sự) Năm kinh nghiệm: > 10 Năm Ngành nghề: Nhân sự Nơi làm việc: Hà Nội hoặc Hồ Chí Minh

Share
Published by
Hung Cuong Nguyễn

Recent Posts

5 năm làm Talent Acquisition, giờ muốn chuyển sang C&B thì bắt đầu từ đâu?

"Chị ơi, em làm tuyển dụng 5 năm rồi, giờ muốn chuyển sang C&B nhưng… Read More

4 tuần ago

Quy chế đánh giá hiệu quả công việc mẫu theo KPI

Thời điểm này, với những yêu cầu của thời đại và luật pháp, theo tôi,… Read More

1 tháng ago