[Case] Nhà nước tái cơ cấu tinh gọn – Giai đoạn 1 nhiệm kì XI 2011 – 2015: Phần 1 – Bản đồ chiến lược nhà nước theo BSC

Đợt này có tình huống (case) "Tái cơ cấu Nhà nước - tinh gọn, hiệu lực hiệu quả" hay quá. Tình huống rất xứng đáng để nghiên cứu học hỏi. Vì thế, tôi viết các bài phân tích theo góc nhìn chuyên môn Quản trị nhân sự với giả định Nhà nước như là 1 tổ chức lớn tương tự như một doanh nghiệp nhưng có mục tiêu vì xã hội, đất nước, nhân dân. Các bài viết được bố cục thành 3 giai đoạn lớn theo các nhiệm kì của Đảng (Giai đoạn 1 - nhiệm kì 11: 2011 - 2015; Giai đoạn 2 - nhiệm kì 12: 2016 - 2020; Giai đoạn 3 - nhiệm kì 13: 2021 - 2020). Trong mỗi giai đoạn lại có các bài viết chia thành nhiều phần:
+ P1 - Bản đồ chiến lược nhà nước theo BSC (ý tưởng hành động)
+ P2 - Chiến thuật thực hiện chiến lược "Tinh gọn, hiệu lực hiệu quả" (kế hoạch hành động)
+ P3 - Cơ sở lý thuyết, nguyên tắc tái cơ cấu nhà nước để tinh gọn, hiệu lực hiệu quả.
+ P4 - Kế hoạch sắp xếp tái cơ cấu chi tiết từng bộ phận
+ P5 - Chính sách lương thưởng, quy định sắp xếp cho từng bộ phận
Càng tìm hiểu và nghiên cứu càng thấy hay và rất hợp với chuyên môn của mình. Thân mời cả nhà cùng đọc.

***
Phần 1 Giai đoạn 1 - nhiệm kì 11: 2011 - 2015 - Bản đồ chiến lược nhà nước theo BSC

Như chúng ta đã biết, các doanh nghiệp luôn có chiến lược hay còn gọi là các định hướng, ý tưởng hành động cho 1 chu kì nào đó. Các chiến lược này được xây dựng trên cơ sở phân tích SWOT, kết quả đạt được của các năm trước. Nhà nước cũng vậy. Tôi thấy Nhà nước có kế hoạch hoạt động hàng năm (đây là chiến lược ngắn hạn). Các kế hoạch này được xây dựng dựa trên phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm của Đảng theo từng nhiệm kì. Nội dung phương hướng, nhiệm vụ đều được ghi rõ trong báo cáo chính Đại hội Đảng và trong nghị quyết đại hội. Khi tìm hiểu về chiến lược của Nhà nước, tôi đọc nghị quyết đại hội trước vì nó khá ngắn. Sau đó đọc báo cáo chính trị (đầy đủ hơn nghị quyết). Với chuyên môn sâu là xây dựng hệ thống QT hiệu suất theo BSCvsKPI nên tôi vẽ lại Nghị quyết đại hội Đảng 11 theo mô hình BSC. Toàn văn nghị quyết và báo cáo chính trị đại hội Đảng, độc giả vui lòng xem ở cuối bài.

I. Phân tích SWOT:

Trong nghị quyết đại hội 11 có phần ưu nhược điểm, phần đó khá giống với phân tích SWOT.

1. Điểm mạnh (S):
- Đạt được những thành tựu quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đại hội X;
- Ứng phó có kết quả trước những diễn biến phức tạp của kinh tế thế giới và trong nước;
- Cơ bản giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, các ngành đều có bước phát triển, quy mô nền kinh tế tăng lên. Đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện; chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững;
- Hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng, vị thế, uy tín quốc tế của nước ta được nâng cao;
- Phát huy dân chủ có tiến bộ, khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được tăng cường;
- Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đạt một số kết quả tích cực.

2. Điểm yếu (W):
- Một số chỉ tiêu, nhiệm vụ Đại hội X đề ra chưa đạt.
- Kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá chậm;
- Chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý, phân hoá giàu nghèo tăng lên.
- Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường chậm được khắc phục;
- Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội phạm, tệ nạn xã hội, suy thoái đạo đức, lối sống chưa được ngăn chặn, đẩy lùi.
- Thể chế kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm yếu cản trở sự phát triển.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ.
- Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chuyển biến chậm.
- Còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội.

3. Cơ hội (O):
3.1 Trên thế giới:
- Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn,
- Toàn cầu hoá và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức.
- Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước trên thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội tiếp tục phát triển.
3.2 Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á:
- Vẫn sẽ là khu vực phát triển năng động,
- Xuất hiện các hình thức tập hợp lực lượng và đan xen lợi ích mới.
- ASEAN tiếp tục đẩy mạnh liên kết khu vực, xây dựng cộng đồng, có vai trò ngày càng quan trọng trong khu vực, song còn nhiều khó khăn, thách thức.
3.3 Ở trong nước:
- Những thành tựu, kinh nghiệm của 25 năm đổi mới (1986 - 2011) đã tạo ra cho đất nước lực và thế, sức mạnh tổng hợp lớn hơn nhiều so với trước.
- Năm năm tới là giai đoạn kinh tế nước ta tiếp tục phục hồi, lấy lại đà tăng trưởng sau thời kỳ suy giảm; sẽ thực hiện nhiều hơn các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương;

4. Thách thức (T):
4.1 Trên thế giới:
- Sẽ có những diễn biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường
- Những căng thẳng, xung đột tôn giáo, sắc tộc, ly khai, chiến tranh cục bộ, tranh chấp lãnh thổ, bạo loạn chính trị, can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn sẽ diễn ra gay gắt
- Các yếu tố đe dọa an ninh phi truyền thống, tội phạm công nghệ cao trong các lĩnh vực tài chính - tiền tệ, điện tử - viễn thông, sinh học, môi trường... còn tiếp tục gia tăng.
- Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn, xu thế dân chủ hoá trong quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi phối các quan hệ quốc tế.
- Kinh tế thế giới mặc dù có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, bất ổn;
- Chủ nghĩa bảo hộ phát triển dưới nhiều hình thức;
- Cơ cấu lại thể chế, các ngành, lĩnh vực kinh tế diễn ra mạnh mẽ ở các nước;
- Tương quan sức mạnh kinh tế giữa các nước, nhất là giữa các nước lớn có nhiều thay đổi.
- Cạnh tranh về kinh tế - thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị trường, công nghệ, nguồn vốn, nguồn nhân lực chất lượng cao... giữa các nước ngày càng gay gắt.
- Những vấn đề toàn cầu như: an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao, thiên tai, dịch bệnh... sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp.
- Cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp vẫn diễn biến phức tạp.
4.2 Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á:
- Còn tồn tại nhiều nhân tố gây mất ổn định; tranh chấp lãnh thổ, biển đảo ngày càng gay gắt.
4.3 Ở trong nước:
- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại.
- Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng, làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước.
- Các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến hoà bình”, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta.
- Trong nội bộ, những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” có những diễn biến phức tạp.

II. Bản đồ chiến lược BSC:

Từ phân tích SWOT, chúng ta có chiến lược tổng thể và bản đồ chiến lược.

Mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới là: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Do nhà nước là tổ chức đặc biệt vì xã hội nên tôi đổi tên viễn cảnh cho phù hợp như Khách hàng thành Nhân dân, Tài chính thành Ngân sách.

1. Viễn cảnh nhân dân:
- Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
- Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế
- Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức.
- Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, trật tự, an toàn xã hội;
- Bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu.
- Tập trung giải quyết một số vấn đề xã hội bức xúc (suy thoái đạo đức, lối sống, tệ nạn xã hội, trật tự, kỷ cương xã hội);

2. Viễn cảnh quy trình, nội bộ:
- Tiếp tục xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Đổi mới quan hệ phân phối, chính sách tiền lương, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khắc phục tình trạng bất hợp lý và tác động tiêu cực của quan hệ phân phối, chính sách tiền lương, thu nhập hiện nay;
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại
- Ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch;
- Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế.
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh;
- Hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
- Thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách tư pháp;
- Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, chính quyền địa phương;

3. Viễn cảnh học hỏi:
- Tiếp tục phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;
- Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức;
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cán bộ, kiểm tra, giám sát và tư tưởng
- Thường xuyên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
- Xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.

4. Viễn cảnh Ngân sách:
- Giảm bội chi ngân sách
- Đảm bảo đủ Ngân sách

III. Bản chỉ tiêu thực hiện chiến lược BSC:

Có được bản đồ chiến lược, thẻ điểm cân bằng với các KPI chiến lược được hình thành. Tôi tiếp tục dựa vào nghị quyết Đại hội Đảng 11, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá trước, nghị quyết BCH Trung ương khóa này, Kế hoạch chính phủ và nghị quyết Quốc hội để nhặt ra các chỉ tiêu (KPI chiến lược) cho bản đồ trên. Kết quả ra bảng như sau:

Chi tiết các KPI:
C1: Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011 - 2015 (tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn 5 năm): 6,5-7 %/năm
- Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng đến năm 2015: 5 – 7 %
- Giá trị gia tăng công nghiệp - xây dựng bình quân 5 năm tăng 7,8 - 8 %
- Giá trị gia tăng nông nghiệp bình quân 5 năm 2,6 - 3 %/năm
- Sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao (Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp): 30,0 %
- Tỷ lệ đổi mới công nghệ: 13,0 %/năm
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân: 12 %/năm
- Nhập siêu, phấn đấu đến năm 2020: 10,0% kim ngạch XK
- Tốc độ tăng trưởng dịch vụ bình quân 5 năm : 8 - 8,5%/năm
- Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng so với tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất sản phẩm vật chất: 1,3 lần
- Lạm phát đến năm 2015: 5 - 7%

C2: Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo (Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế vào năm 2015): 55 %
- Tỉ lệ tăng năng suất lao động xã hội đến năm 2015 so với năm 2010: 29 -32 %
- Đưa vệ tinh Vinasat-2 vào hoạt động: 2015
- Tỷ lệ đảm bảo ký túc xá sinh viên và nhà nội trú cho các trường phổ thông nội trú: 60,00 % nhu cầu

C3: Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Giải quyết việc làm cho lao động (Số lao động được tạo việc làm 5 năm): 8 triệu lđ
- Mỗi năm (từ 2011 - 2015) tạo việc làm mới cho: 1,6 triệu lao động
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị đến năm 2015 dưới: 4%
- Tỉ trọng lao động nông - lâm - thuỷ sản năm 2015 chiếm: 40 - 41 %
- Thu nhập thực tế của dân cư đến năm 2015 so với năm 2010: 2-2,5 lần
- Thu nhập của người dân nông thôn tăng so với năm 2010: 1,8 - 2 lần
- Số hécta đất trồng lúa kiên quyết giữ: 3,812 triệu hécta
- Năm 2015, GDP bình quân đầu người khoảng: 2.000 USD
- Tỷ lệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đủ các công trình hạ tầng văn hoá, thể thao cơ bản, đáp ứng nhu cầu của nhân dân (đến năm 2015): 100%

C4: Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
- Tốc độ tăng dân số đến năm 2015 khoảng: 1%
- Tuổi thọ trung bình năm 2015 đạt: 74 tuổi
- Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân ( mỗi năm giảm): 2 %/năm
- Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân đối với các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn: 4 %/năm
- Diện tích nhà ở bình quân đến năm 2015 đạt mức: 22m2 sàn/người
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đô thị đạt mức: 26m2 sàn/người
- Số giường bệnh trung bình / 1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã): 23 giường bệnh
- Số bác sỹ trung bình / 1 vạn dân: 8 bác sỹ
- Tỉ lệ trung tâm y tế dự phòng tỉnh có phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 1: 100%

C5: Bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu.
- Tỉ lệ che phủ rừng năm 2015 đạt: 42 - 43 %
- Đến năm 2015 tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt: 85%

P1: Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại
- Vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm (Tỷ trọng đầu tư toàn xã hội 5 năm 2011-2015): 33,5 - 35% GDP
- Ưu tiên đầu tư nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 1A, hoàn thành phần lớn vào năm: 2015
- Số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam, tuyến nối Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh: 600 km
- Tỉ lệ cấp nước sạch tại các đô thị từ loại III trở lên đạt: 90%
- Tỉ lệ cấp nước sạch tại các đô thị từ loại IV trở lên đạt: 70%
- Tỉ lệ tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý bảo đảm môi trường: 85%

P11: Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
- Ban hành quy chế giám sát (trực tiếp và gián tiếp) của nhân dân đối với cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng và chính quyền các cấp; trong đó có cơ chế giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, việc tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, nhà khoa học; cơ chế để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền: 2012

F1: Đảm bảo đủ Ngân sách
- Tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước (Tỷ lệ huy động thuế và phí vào ngân sách không quá): 22 - 23% GDP
- Nợ công đến năm 2015 dưới: 65% GDP
- Dư nợ của Chính phủ không quá: 50% GDP
- Dư nợ quốc gia không quá: 50% GDP

F2: Giảm bội chi ngân sách
- Bội chi ngân sách vào năm 2015 (tính cả trái phiếu Chính phủ): 4,5% GDP
- Giảm tiêu tốn năng lượng tính trên GDP: 2,5 - 3%/năm

... Như vậy, tôi đã chuyển thể những định hướng và chỉ tiêu của nhà nước Việt Nam sang mô hình BSCvsKPI (Mô hình mà tôi đã tự nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế quản trị tổ chức tại Việt nam). Nếu bạn muốn xem file excel cụ thể, vui lòng download tại đây:

Link download: Liên hệ với tôi để nhận.

Do chúng chúng ta chỉ quan tâm tới chủ đề "tái cơ cấu tinh gọn" nên ở bài viết sau, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các chiến thuật, kế hoạch tinh gọn hay tinh giảm biên chế của Nhà nước. Hẹn anh chị ở bài sau.

Nguyễn Hùng Cường (kinhcan24)
Tư vấn xây dựng HT QTNS bài bản

Nguồn:
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam
- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
- Nghị quyết số 10/2011/QH13 của Quốc hội: Về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015
- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2011, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và 5 năm 2011 - 2015
- Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020

Hung Cuong Nguyễn

TÓM TẮT: Họ và tên : Nguyễn Hùng Cường Địa chỉ email: kinhcan24@gmail.com Bằng cấp cao nhất: Thạc sỹ Quản trị Nhân lực Địa chỉ : 7B4 Ha Dinh – Thanh Xuan – Ha Noi Điện thoại : 0988 833 616 Cấp bậc hiện tại: Leader (CEO/ Tư vấn Hệ thống Quản trị Nhân sự) Năm kinh nghiệm: > 10 Năm Ngành nghề: Nhân sự Nơi làm việc: Hà Nội hoặc Hồ Chí Minh

Share
Published by
Hung Cuong Nguyễn

Recent Posts

Ủy ban nhân dân cũng bắt đầu có KPI rồi cả nhà ạ

Sáng thứ 7 tôi có buổi họp gặp mặt các chuyên gia tư vấn của… Read More

1 ngày ago

Mức lương của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 – 2024

Giai đoạn 2021-2024, trung bình có gần 32% người lao động tìm việc mức lương… Read More

2 ngày ago

Các phong cách quản trị thường gặp trong tổ chức

Trong môi trường tổ chức, phong cách quản trị đóng vai trò then chốt trong… Read More

4 ngày ago

Thuyết phục – Kỹ năng không thể thiếu trong công việc

Trong môi trường làm việc năng động và cạnh tranh ngày nay, kỹ năng thuyết… Read More

4 ngày ago

Lãnh đạo càng phục vụ nhân viên càng làm giảm hiệu quả công việc

Mới đây tôi đọc được một bài nghiên cứu có tên "Mối quan hệ giữa… Read More

4 ngày ago