Cách não ghi nhớ xử lý thông tin

Cậu lớn ôn thi học kỳ 2 của lớp 1 có câu hỏi: "Ánh nắng về nhà. Vậy nhà của ánh nắng ở đâu?". Thấy bí nên bố bảo lên nóc nhà rồi chỉ: "Con có thấy đường thẳng xa xa giao giữa trời và đất không? Chỗ đó là đường chân trời. Nhà của ánh nắng ở đó, ở xa lắm, ở sau núi, ở tận chân trời".

Sau bố Cường còn cẩn thận bảo: "Con nhắc lại cho bố xem nào". Cậu trả lời: "Nhà của ánh nắng ở xa lắm, ở sau núi, ở chân trời". Xuống nhà, bố hỏi lại: "Nhà của ánh nắng ở đâu?". Cậu trả lời: "Nhà của ánh nắng xa lắm, ơ ơ ...". Bố bật cười: "Không sao con ạ. Bố gặp nhiều tính huống giống con. Có nhiều cô, chú, bác cũng vậy. Họ có thể bằng hoặc sấp xỉ tuổi bố. Khi bố nói cái gì đó mới cho họ. Bố đều cố gắng để họ nhắc lại cho nhớ. Nhưng một lúc sau, hỏi lại, họ chỉ có thể nhớ đc như con."
...
Có lẽ trí não con người như không có chỗ cho những gì ngoài nhận thức của mình. Không phân biệt tuổi tác. Không biết đây là vấn đề tâm lý hay do cấu tạo của não nhỉ? Thử google xem nào!


***
1. Quá trình xử lý thông tin:
- Thông tin được thu thập qua các cơ quan.
- Các thông tin này được truyền tới trung ương thần kinh.
- Trung ương thần kinh sẽ đưa ra quyết định hành vi dựa vào việc truy xuất thông tin tương tự.
- Song song với truy xuất, các thông tin này được chunking rồi mã hoá. “Chunking” là “quá trình tâm trí phân chia các phần thông tin lớn thành các đơn vị nhỏ hơn (khối) để dễ lưu giữ hơn trong trí nhớ ngắn hạn…
- Thông tin được mã hoá sẽ đc trung ương thần kinh lựa chọn để lưu vào bộ nhớ ngắn hạn hoặc dài hạn.

2. Trí nhớ ngắn hạn (Short term Memories)

Bộ nhớ ngắn hạn là nơi thông tin được cất giữ tạm thời trong khi được xử lý. Nó còn được gọi là bộ nhớ công tác hay bộ nhớ luân chuyển

Trí nhớ ngắn hạn chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn, khoảng 20-30 giây. Nó lưu trữ những thông tin tạm thời, sau đó thì hoặc là xóa nó đi hoặc là lưu vào trí nhớ dài hạn (Long-Term memories).

3. Trí nhớ dài hạn (Long term memories)

Trí nhớ dài hạn của chúng ta phức tạp hơn một chút so với trí nhớ ngắn hạn. Bất cứ điều gì xảy ra cách đây hơn vài phút sẽ được lưu trữ trong bộ nhớ dài hạn. Tùy thuộc vào tần suất chúng ta nhớ lại hoặc sử dụng một phần thông tin nhất định, độ mạnh của trí nhớ khác nhau.


Thông tin sẽ bị não xoá đi theo thời gian (như hình 2).

4. Cách để thông tin được não đưa vào khu vực nhớ dài hạn:

4.1. Mnemonics – Kỹ thuật liên kết thông tin

Mnemonics là một công cụ giúp chúng ta ghi nhớ một số sự kiện hoặc một lượng lớn thông tin. Chúng có thể ở dạng một bài hát, vần, từ viết tắt, hình ảnh, cụm từ hoặc câu. Ký thuật này giúp chúng ta ghi nhớ các sự kiện và đặc biệt hữu ích khi thứ tự của mọi thứ là quan trọng. Dưới đây sẽ là một vài ví dụ kỹ thuật ghi nhớ theo Mnemonics

Một đặc điểm ưu việt của phương pháp ghi nhớ bằng kỹ thuật mnemonics là giúp bạn có khả năng ghi nhớ một lượng lớn thông tin bằng một thông tin “đại diện” gần gũi với bạn. Ví dụ như cấu trúc một đoạn văn cho bài luận nói lên quan điểm gồm bốn ý: Point – quan điểm của bạn về vấn đề đang nói đến. Reason – Lý do tại sao bạn nghĩ như vậy; Example – đưa ví dụ dẫn chứng; Point – Kết lại quan điểm của bạn đã nêu ra. Nếu bạn cố gắng nhớ từng chữ trong cấu trúc như vậy sẽ không hiệu quả bằng cách kết hợp các chữ cái đầu tiên trong mỗi từ lại thành một từ: PREP (chuẩn bị). Bằng cách này, mỗi lần bạn muốn phát biểu quan điểm cá nhân hoặc viết một đoạn văn về một vấn đề, bạn sẽ nhớ đến chữ “chuẩn bị” gồm các bước PREP: Point – Reason – Example – Point. Nói cách khác, bạn đã “nén” thông tin lại thành một “đối tượng” đơn giản, dễ nhớ và nhớ lâu hơn bằng những kỹ thuật của mnemonics.

Tuy nhiên không phải từ nào cũng có thể dễ dàng để tạo ra mnemonics, đặc biệt là khi bạn ngồi suy nghĩ một mình. Do đó, nếu học theo nhóm thì việc cùng nhau suy nghĩ sẽ nảy sinh được nhiều ý tưởng hay, làm cho mnemonics ấn tượng hơn, và cũng từ đây những từ vựng mới sẽ trở nên dễ nhớ hơn.

Một cách khác là vẽ tranh. Mình hay cố vẽ ra bức tranh trong đầu rồi nhặt các thông tin để theo các khu vực của bức tranh. Kiểu như mindmap (sơ đồ tư duy).

4.2 Viết xuống hơn là đánh máy

Sự thật là những người gõ lại bài giảng trên máy tính sẽ ghi chép được nhiều hơn so với những người dùng bút viết ra vở. Tuy nhiên, theo nghiên cứu mới được công bố bởi Pam Mueller và Daniel Oppenheimer của trường Đại học Princeton và Đại học California thì những sinh viên viết ra vở sẽ học tốt và nhớ bài học lâu hơn so với sinh viên viết bài trên máy tính.

Não bộ của chúng ta hình thành quá trình nhận thức khác nhau giữa hai hoạt động: đánh máy và viết. Khi tiến hành thử nghiệm trên một nhóm sinh viên, nghiên cứu đã chứng minh rằng người sử dụng máy tính thường sẽ gõ lại hầu hết những gì giáo viên nói, họ không xử lý thông tin và cũng không mất thời gian để suy ngẫm những gì đang viết. Về cơ bản, khi gõ máy tính đồng nghĩa với cách làm việc trong vô thức và thụ động.

4.3 Chia sẻ những thông tin thu được với người khác

Trong một nghiên cứu của Đại học Harvard, “những nhân viên của Cameron đã dành 15 phút cuối mỗi ngày trong thời gian đào tạo để viết và suy ngẫm về những gì họ đã học sẽ làm tốt hơn bài kiểm tra đào tạo cuối cùng so với các nhân viên khác.” Hãy tưởng tượng họ dành 8 giờ cho một khóa đào tạo, sau đó dành 15 phút để suy ngẫm về những gì đã học. Thật đáng ngạc nhiên, 15 phút đó chỉ bằng 1/33 tổng thời gian nhưng tăng thêm 20% lượng học được.

(Đoạn này giải thích tại sao mọi ng chỉ nhớ đc 1/3 sau khi đc yêu cầu nhắc lại).

4.4 Sử dụng Spaced repetition – Kỹ thuật lặp lại ngắt quãng

Spaced Repetition có thể được hiểu đơn giản như là cách học ngắt quãng thời gian, người học sẽ lặp đi lặp lại những kiến thức đã đọc từ trước. Phương pháp học từ này giúp bạn tận dụng những khoảng thời gian rảnh rỗi trong ngày như khi ngồi xe buýt, giờ giải lao… Cách học từ vựng “Lặp lại ngắt quãng” mang lại nhiều hiệu quả hơn việc cố gắng nhồi nhét thông tin trong thời gian ngắn.

Phương pháp này cũng khắc phục được tình trạng quên lãng sau khi chúng ta tiếp nhận một lượng kiến thức lớn. Cụ thể hơn, theo nghiên cứu của nhà tâm lý học Hermann Ebbinghaus, gần như 80% thông tin bị “bốc hơi” sau 24 giờ. “Hiệu ứng đường cong nhớ và quên” này được thực hiện trên chính bản thân Hermann Ebbinghaus và trở thành nền tảng cho những nghiên cứu khác.

Như hình ảnh về đường cong lãng quên có biểu thị ở bên trên, mô tả lượng kiến thức kiến thức thông tin mà chúng ta nạp vào bị lãng quên sau những quãng thời nhất định. Phương pháp học “Spaced Repetition” cho phép chúng ta phá vỡ rào cản đó bằng cách ôn tập vào đúng những thời điểm lượng kiến thức đó đang bị dần lãng quên.


Hình 3 Cách lưu lại trông tin trong trí nhớ dài hạn

4.5 Tăng khả năng ghi nhớ bằng cách nắm bàn tay

Nắm chặt tay phải trong 90 giây giúp bạn nhớ tốt hơn, còn nắm chặt tay trái sẽ giúp bạn hồi tưởng rõ hơn những ký ức cũ, các nhà tâm lý Mỹ cho biết.

Cụ thể, trong thí nghiệm, 50 sinh viên thuận tay phải được cho một danh sách dài các từ cần nhớ. Họ được chia thành 5 nhóm.

– Một nhóm nắm chặt tay phải trong khoảng 90 giây trước khi bắt đầu ghi nhớ từ, rồi lặp lại việc này khi hồi tưởng lại chúng.

– Nhóm thứ hai thực hiện thí nghiệm tương tự, nhưng bằng tay trái.

– Hai nhóm còn lại nắm chặt một tay trước khi học từ (có thể là trái hoặc phải), sau đó đổi tay khi hồi tưởng lại từ trong đầu.

– Nhóm đối chứng thực hiện ghi nhớ từ mà trước đó không nắm chặt tay

Sau thí nghiệm, nhóm nắm chặt tay phải trước khi nhớ các từ, và sau đó nắm chặt tay trái trước khi hồi tưởng từ thực hiện bài tập tốt hơn tất cả các nhóm có nắm tay khác. Tất cả các sinh viên có nắm tay đều thực hiện việc ghi nhớ tốt hơn những người không nắm tay chút nào, mặc dầu sự khác biệt này không đáng kể về mặt số liệu.

Nắm chặt bàn tay phải giúp chúng ta ghi nhớ tốt hơn vào thời điểm trước khi ôn tập, ngược lại nắm chặt bàn tay trái giúp chúng ta muốn hồi tưởng, ghi nhớ lại kiến thức nào đó.

5. Cách tăng khả năng ghi nhớ tự nhiên:

5.1 Ngủ

Các nghiên cứu cho thấy giấc ngủ là hoạt động cần thiết để củng cố trí nhớ và việc tăng cường trí nhớ có thể được bộ não thực hiện khi chủ nhân chìm vào giấc ngủ sâu nhất có thể.

Vì vậy, hãy xây dựng lịch trình ngủ cố định bao gồm đi ngủ cùng một thời điểm buổi tối và thức dậy vào mỗi sáng. Cố gắng duy trì thói quen này ngay cả vào những ngày nghỉ hoặc dịp lễ.

5.2 Thể dục

Nghiên cứu đã chứng minh rằng nó có lợi cho não và có thể giúp cải thiện trí nhớ ở mọi người ở mọi lứa tuổi, từ trẻ em đến người lớn tuổi.

Ví dụ, một nghiên cứu trên 144 người trong độ tuổi từ 19 đến 93 cho thấy rằng một đợt tập thể dục vừa phải trong 15 phút trên một chiếc xe đạp cố định đã giúp cải thiện hiệu suất nhận thức, bao gồm cả trí nhớ, ở mọi lứa tuổi.

5.3 Ăn

Một số thực phẩm, chất dinh dưỡng sau đây bạn nên thêm vào chế độ ăn uống để tăng cường trí não, giảm nguy cơ mất trí nhớ:

– Omega-3: Axit béo omega-3 chứa trong các loại cá như cá hồi, cá ngừ, cá bơn, cá thu, cá trích, rất có lợi cho sức khỏe não bộ. Nếu không thích ăn hải sản, bạn có thể tìm kiếm omega-3 trong các sản phẩm bao gồm rong biển, quả óc chó, hạt lanh, dầu lanh, rau bina, bông cải xanh, hạt bí ngô và đậu nành.

– Hạn chế calo, đường và chất béo bão hòa: Nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa (từ sản phẩm thịt đỏ, sữa nguyên chất, bơ, phô mai, kem) làm tăng nguy cơ mắc chứng mất trí nhớ, suy giảm khả năng tập trung và trí nhớ.

– Ăn nhiều trái cây và hoa quả: Trái cây và hoa quả, đặc biệt là những sản phẩm nhiều màu sắc, giúp chống oxy hóa, bảo vệ các tế bào não khỏi bị hư hại.

– Uống trà xanh: Trà xanh chứa polyphenol, chất chống oxy hóa, làm chậm quá trình lão hoá, tăng cường trí nhớ và khả năng ghi nhớ.

Nguồn: impactus. com. vn

***
Như vậy, khi đào tạo sẽ cần dành ra 15 phút cuối để mọi người nhắc lại thông tin buổi học hôn nay. Sau đó sang buổi sau, để tiếp 15 phút nữa cho mọi ng nhắc lại thông tin buổi hôm trước.

Bài này dành cho những ai muốn làm tư vấn về Quản trị nhân sự. Vì công việc của họ phải nhớ rất nhiều.

Bài bày kết hợp với bài: http://blognhansu.net.vn/2022/01/24/sinh-hoc-hanh-vi-trong-quan-tri-nhan-su-hanh-vi-nguoi-lao-dong-trong-to-chuc-tren-goc-do-sinh-hoc/

Nguyễn Hùng Cường (kinhcan24)
HRM consuktant/ blogger at blognhansu.net.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *